Cho tôi hỏi trong trường hợp nào doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, có cần phải báo trước cho người lao động hay không? – Đức Minh (Lâm Đồng).
>> Năm 2023, trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà không phải báo trước?
>> Năm 2023, trường hợp NLĐ được chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn và phải báo trước?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do doanh nghiệp ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
(2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì doanh nghiệp xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu;
>> Xem chi tiết tại bài viết:
>> Bảng tính tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu năm 2022
>> Tổng hợp các chính sách mới về hưu trí năm 2023
(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
(7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cho doanh nghiệp về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà doanh nghiệp yêu cầu.
Và việc cung cấp không trung thực thông tin này làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp (1), (2), (3), (5), (7) tại Mục 1 nêu trên, doanh nghiệp phải báo trước cho người lao động theo thời hạn như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp tại (2) Mục 1 nêu trên;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại các trường hợp (4) và (6) tại Mục 1 nêu trên, doanh nghiệp không phải báo trước cho người lao động.
>> Xem thêm công việc:
>> Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
>> Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
>> Chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |