Luật số 56/2024/QH15 ban hành ngày 29/11/2024, có hiệu lực từ 01/01/2025, trong đó bãi bỏ quy định người nộp thuế được trả lãi với mức 0,03%/ngày khi bị chậm hoàn thuế.
>> Sàn thương mại điện tử nước ngoài đều phải đăng ký, khai thuế tại Việt Nam từ năm 2025
>> Tổng hợp các loại báo cáo định kỳ của công ty vốn nước ngoài
Căn cứ khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019, quy định về hoàn thuế như sau:
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, khoản 13 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 đã bãi bỏ quy định này.
Như vậy, từ năm 2025 người nộp thuế không được trả lãi khi bị chậm hoàn thuế.
Toàn văn Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Từ năm 2025, người nộp thuế không được trả lãi khi bị chậm hoàn thuế
(Ảnh minh họa - Nguồn minh họa)
Căn cứ Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.
Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:
(i) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
(ii) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
(iii) Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước.
(iv) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
(v) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng.
(vi) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
(vii) Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại các khoản trên.
Căn cứ Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15), thẩm quyền quyết định hoàn thuế được quy định như sau:
(i) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
(ii) Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
(iii) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.