Luật số 56/2024/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2024, theo đó từ ngày 01/01/2025 có thay đổi thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế.
>> Không bắt buộc mọi tài liệu kế toán phải dịch ra tiếng Việt từ năm 2025
>> Không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi có quyết định thanh, kiểm tra thuế từ 01/01/2025
Căn cứ khoản 7 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15, quy định về thời gian tính tiền chậm nộp thuế như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
…
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 59 như sau:
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong khi đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, quy định về thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế như sau:
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
…
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
…
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Từ 01/01/2025 sửa đổi thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 57 Luật Quản lý thuế 2019, quy định thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:
(i) Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định tại khoản (ii).
(ii) Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
- Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
- Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
- Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.
Căn cứ khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, quy định các trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế bao gồm:
(i) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Lưu ý: Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
(ii) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.