Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 quy định hành vi che biển số xe ô tô sẽ bị xử phạt từ 20 – 26 triệu đồng và bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe.
>> 02 cách kiểm tra số điện thoại chính chủ
Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định mức phạt hành vi che biển số xe như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tư xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
…
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
…
Như vậy, từ 01/01/2025, hành vi che biển số xe ô tô sẽ bị phạt từ 20 – 26 triệu đồng.
Ngoài bị phạt với số tiền nêu trên, người vi phạm còn bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe; đồng thời buộc thực hiện đúng quy định về biển số (điểm a khoản 11 và điểm b khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
Trước đây, theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), mức phạt cho hành vi che lấp biển số xe ô tô là từ 04 – 06 triệu.
Mẫu tờ khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 2025 |
Từ 01/01/2025, phạt đến 26 triệu đồng với hành vi che biển số xe ô tô
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các trường hợp thu hồi biển số xe ô tô bao gồm:
(i) Chuyển quyền sở hữu xe.
Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe.
(ii) Xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
(iii) Xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
(iv) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy.
(v) Xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác.
(vi) Xe ô tô hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được.
(vii) Xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
(viii) Việc cấp đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe ô tô bao gồm:
(i) Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.
(ii) Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
(iii) Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe.
(iv) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng.
(v) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Xem thêm>> Từ 2025, không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn bị xử phạt như thế nào?