Trong một số trường hợp luật định, hành vi khai sai hồ sơ thuế, chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
>> Quy định mới về hoàn thuế GTGT theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP
>> Hệ thống Luật Thuế GTGT và văn bản hướng dẫn, áp dụng từ ngày 12/9/2022
File word Hệ thống Luật Thuế Giá trị gia tăng và văn bản hướng dẫn thi hành (áp dụng từ ngày 12/09/2022) |
Về kê khai thuế, người nộp thuế có nghĩa vụ:
- Chuẩn bị hồ sơ khai thuế đầy đủ giấy tờ và theo đúng mẫu pháp luật quy định;
- Khai đầy đủ và chính xác thông tin trong tờ khai thuế;
- Các chứng từ nộp kèm tờ khai thuế phải đảm bảo đúng hình thức, nội dung pháp luật quy định và đảm bảo về tính chính xác trong việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tùy theo loại thuế khai theo tháng, theo quý, theo năm hoặc theo từng lần phát sinh.
Về nghĩa vụ nộp tiền thuế, người nộp thuế phải:
- Xác định chính xác số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước;
- Số tiền thuế phải được nộp đủ và đúng thời hạn quy định, cụ thể chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Như vậy, nếu người nộp thuế không tuân thủ các nghĩa vụ kê khai và nộp thuế nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp chưa đến mức bị xử lý hình sự.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi khai sai thông tin trên hồ sơ thuế, chậm nộp hồ sơ và tiền thuế sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp:
(1) Thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Dựa trên quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết hoặc do phòng vệ chính đáng/sự kiện bất ngờ/sự kiện bất khả kháng;
Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, tiền thuế bằng phương thức điện tử nhưng chậm nộp do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế được xem là hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng.
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính là cá nhân chưa chưa đủ 14 tuổi (trường hợp người từ đủ 14 tuồi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý).
(2) Hành vi vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện.
(3) Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước:
- Thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; hoặc
- Thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế; hoặc
- Trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
(4) Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế.
(5) Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.
Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
(6) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, cụ thể là hết thời hiệu 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Riêng đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
(Xem chi tiết tại khoản 2 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
(7) Hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 63 và khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020).
(8) Cá nhân vi phạm chết, mất tích, tổ chức vi phạm đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt.
(9) Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm và bị chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Xem thêm tại:
05 mức xử phạt vi phạm hành chính về thời hạn nộp tờ khai thuế