Hiện nay, Tiêu chuẩn Việt Nam liên quan phương tiện cá nhân bảo vệ cơ quan hô hấp, khẩu trang có tấm lọc bụi được quy định tại văn bản nào? – Thùy Trang (Đắk Nông).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 09/10/2023
>> Điểm nổi bật về áp dụng chống bán phá giá tháp điện gió từ Trung Quốc
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7312:2003: Phương tiện cá nhân bảo vệ cơ quan hô hấp - Khẩu trang có tấm lọc bụi. Theo đó, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7312:2003 có một số nội dung đáng chú ý sau:
- Vải: Sử dụng vải bông hoặc vải bông pha có bề mặt nhẵn, mềm mại. Vải phải có độ thoáng khí, hút hơi nước và có khả năng cản bụi tốt.
- Tấm lọc: Được ép từ màng polyeste thành tấm mỏng, đều có một hoặc nhiều lớp. Tấm lọc phải có độ thoáng khí và cản bụi tốt. Trên bề mặt của tấm lọc không được có các lỗ thủng, vết bẩn và vật cứng kích thước lớn hơn 1 mm. Mép của tấm lọc phải được vắt sổ hoặc ép dính các lớp.
- Chỉ: Chỉ may phải có chỉ số và màu sắc phù hợp với từng loại vải.
- Thanh kim loại: Có thể sử dụng nhôm lá hoặc vật liệu khác tương tự nếu vật liệu đó đảm bảo dễ uốn, giữ nguyên hình dạng sau khi uốn và không gây dị ứng.
Thanh kim loại có chiều dài 65 mm, chiều rộng 5 mm và dày 0,4 mm.
- Dây đeo: Sử dụng các loại dây có khả năng đàn hồi tốt (ví dụ: dây chun).
1.2.1. Khẩu trang phải đáp ứng các chỉ tiêu kỹ thuật qui định trong bảng 1 và các yêu cầu khác qui định tại 1.2.2.
Bảng 1 – Các chỉ tiêu kỹ thuật của khẩu trang
Tên chỉ tiêu |
Mức |
1. Hiệu suất lọc đối với sương dầu ở chế độ thổi khí 30 lít/phút, %, không nhỏ hơn |
90 |
2. Trở lực hô hấp (∆P), ở chế độ thổi khí 30 lít/phút, mmH2O, không lớn hơn |
9 |
3. Giới hạn trường nhìn, %, không lớn hơn |
6 |
4. Khối lượng, g, không lớn hơn |
10 |
1.2.2. Các yêu cầu khác
- Khẩu trang không được gây dị ứng da cho người đeo.
- Bề mặt khẩu trang phải sạch sẽ, không còn đầu chỉ xơ vải và không có lỗi ngoại quan.
- Dây đeo được may chắc chắn tại bốn góc của khẩu trang.
- Các mép khẩu trang phải ôm khít khuôn mặt người đeo.
- Tất cả các đường may phải thẳng, đều, không sùi chỉ, lỏng chỉ, bỏ mũi. Chỗ nối chỉ, chỗ lại mũi phải chồng khít. May xong phải cắt sát chỉ.
- Để đánh giá sự phù hợp của khẩu trang với tiêu chuẩn này, cần tiến hành các phương pháp kiểm tra qui định trong điều 6.
- Chất lượng của lô khẩu trang được xác định trên cơ sở kết quả mẫu đại diện của lô khẩu trang đó.
- Lô khẩu trang là số lượng khẩu trang được sản xuất theo cùng một phương pháp, có cùng một kiểu bao gói, giao nhận cùng một lúc và có cùng một giấy chứng nhận chất lượng. Số khẩu trang của một lô không được quá 10.000 chiếc.
- Lấy 2 % số khẩu trang trong lô để kiểm tra thông số kích thước và ngoại quan.
- Số lượng mẫu cần lấy để kiểm tra các chỉ tiêu trong bảng 1 được qui định trong từng phép thử cụ thể.
- Nếu các kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu, dù chỉ là một chỉ tiêu thì phải kiểm tra lại chỉ tiêu đó với số lượng mẫu gấp đôi. Kết quả thử nghiệm là kết quả cho cả lô.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Mỗi khẩu trang được đựng trong một túi polyetylen kèm theo hướng dẫn sử dụng. Cứ 10 khẩu trang đã bao gói được đựng vào một túi polyetylen lớn hơn và và 5 túi này được xếp vào một hộp cáctông. Phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng để trong mỗi hộp đựng sản phẩm.
Các hộp được đóng vào kiện với số lượng thích hợp tùy theo yêu cầu cất giữ, phân phối.
Nhãn được dán trên hộp cáctông với các thông tin tối thiểu sau:
- Tên sản phẩm;
- Số hiệu tiêu chuẩn này;
- Tên nhà sản xuất và địa chỉ;
- Ngày sản xuất;
- Dấu kiểm tra của KCS.
Vận chuyển bằng các loại phương tiện vận tải thông thường nhưng phải khô ráo, sạch sẽ và có mui che.
Sản phẩm cần được bảo quản trong nhà kho có mái che. Các điều kiện có thể xếp chồng lên nhau và được kê trên giá cách mặt đất 0,5 m cách tường hay đồ vật khác 0,5 m.
Không vận chuyển, bảo quản khẩu trang cùng với dầu mỡ, hóa chất và các sản phẩm khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng của khẩu trang.