Hiện nay đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về Lớp kết cấu áo đường ô tô bằng cấp phối thiên nhiên? Yêu cầu thi công, kiểm tra nghiệm thu như thế nào? – Đức Hòa (Quảng Ngãi).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12250:2018: Cảng thủy nội địa-Công trình bến-Yêu cầu thiết kế
>> Quy định về phạt tiền, chính sách khoan hồng trong xử lý vi phạm cạnh tranh 2024
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8857:2011: Lớp kết cấu áo đường ô tô bằng cấp phối thiên nhiên. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8857:2011 có một số nội dung nổi bật như sau:
- Công tác chuẩn bị
+ Các lớp phía dưới (lớp đáy áo đường hay móng áo đường) phải hoàn thành và được nghiệm thu đảm bảo độ chặt, kích thước hình học, cao độ … theo yêu cầu của thiết kế trước khi thi công lớp cấp phối thiên nhiên.
+ Vật liệu cấp phối thiên nhiên phải tập kết thành đống ở bãi chứa vật liệu, tiến hành thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật nêu trong Điều 3, nếu đạt các yêu cầu kỹ thuật thì mới được phép vận chuyển đến mặt đường.
+ Cần thí nghiệm đầm nén để xác định giá trị độ ẩm tốt nhất và khối lượng thể tích khô lớn nhất phục vụ cho công tác lu lèn.
+ Thi công đoạn rải thử: Trước khi thi công đại trà phải tiến hành rải thử trên đoạn đường có độ dài ≥ 50m rộng tối thiểu 2,75m (chiều rộng một nửa mặt đường hoặc một làn xe). Cần tính toán để rải lớp móng đúng chiều dầy thiết kế với hệ số lèn ép K (hệ số này thông thường K=1,25–1,35 và được xác định chính xác sau khi rải thử). Xác định số lần lu lèn thích hợp với từng loại thiết bị lu và quan hệ giữa độ ẩm, số lần lu, độ chặt sau khi rải thử.
- Vận chuyển cấp phối
+ Xe ô tô vận chuyển phải là xe tự hành, có thùng xe tự đổ. Dùng ô tô vận chuyển cấp phối từ bãi tập kết ra hiện trường, khi xúc lên xe ô tô nên dùng máy xúc bằng gầu, nếu dùng thủ công thì dùng sọt chuyển lên xe, không dùng xẻng hất lên xe. Khi đổ cấp phối từ xe xuống đường thì phải đổ thành đống, khoảng cách giữa các đống phải tính toán sao cho công san ít nhất để hạn chế sự phân tầng của cấp phối. Chiều cao đổ cấp phối từ xe vận chuyển xuống không lớn hơn 1m.
+ Cấp phối khi xúc và vận chuyển phải có độ ẩm thích hợp để sau khi san và lu lèn cấp phối có độ ẩm nằm trong phạm vi giá trị độ ẩm lân cận giá trị độ ẩm tốt nhất, với sai số cho phép ± 1%.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Nội dung kiểm tra
+ Kích thước hình học
++ Sai số chiều rộng: 10 cm, riêng đối với lớp móng không được sai số âm về chiều rộng.
++ Sai số chiều dầy :
+++ Đối với lớp bề mặt và lớp móng trên 0,5 cm.
+++ Đối với lớp móng dưới –2 cm đến +1,0 cm
++ Sai số về độ dốc ngang mặt đường về lề đường : 5‰ (năm phần nghìn)
+ Độ bằng phẳng thước 3m: theo quy định tại TCVN 8864:2011
+ Hệ số đầm lèn: kiểm tra theo 22TCN 346–06 với độ chặt yêu cầu quy định tại 4.4.4.
+ Thành phần cấp phối: lấy mẫu sàng kiểm tra tỷ lệ phần trăm của các hạt phải nằm trong phạm vi đường bao cấp phối quy định tại Bảng 1.
+ Các chỉ tiêu kỹ thuật khác: Các số liệu thí nghiệm khác phải đạt trị số thí nghiệm yêu cầu nêu tại Bảng 2.
- Khối lượng kiểm tra
+ Đối với cấp phối vận chuyển đến bãi chứa vật liệu:
Cứ 200 m3 phải thí nghiệm kiểm tra tất cả các chỉ tiêu quy định nêu tại Bảng 1 và Bảng 2. Trường hợp khối lượng thi công yêu cầu nhỏ hơn 200m3 cũng phải thí nghiệm tất cả các chỉ tiêu quy định nêu trên.
+ Trong quá trình thi công (tại hiện trường):
++ Kiểm tra kích thước hình học (chiều rộng , chiều dầy, độ dốc ngang): mỗi Km đường kiểm tra tối thiểu 5 mặt cắt ; trên mỗi mặt cắt kiểm tra bề dầy 2 vị trí;
++ Kiểm tra thành phần hạt cấp phối cứ 200m3 /1 mẫu, hoặc một ca thi công kiểm tra 1 mẫu;
++ Xác định dung trọng thực tế hiện trường và độ chặt K bằng phễu rót cát: cứ 100m dài thi công mặt đường phải kiểm tra một vị trí trên mỗi làn xe.
+ Nghiệm thu sau thi công:
++ Kiểm tra kích thước hình học (chiều rộng, chiều dầy, độ dốc ngang mặt và lề đường): 3 mặt cắt/1km ; Mỗi mặt cắt đo bề dầy 2 vị trí, tại tim đường và cách lề đường 50 cm;
++ Thí nghiệm tất cả các chỉ tiêu quy định nêu tại mục 5, đối với mặt đường rộng 7m thì thí nghiệm 3 mẫu/1km (các loại mặt đường có chiều rộng lớn hơn thì nội suy mật độ kiểm tra);
++ Xác định dung trọng khô thực tế hiện truờng và độ chặt K bằng phễu rót cát, đối với mặt đường rộng ≤ 7m thì 3 mẫu /1km (các loại mặt đường có chiều rộng lớn hơn thì nội suy)
- Tại vị trí mỏ vật liệu đã khai thác cấp phối thiên nhiên cần phải được hoàn trả thảm thực vật phù hợp và có biện pháp không gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Các vị trí khai thác đào sâu cần phải có các biện pháp cảnh báo và an toàn cho nguời và phương tiện.
- Ô tô tự đổ vận chuyển cấp phối từ bãi tập kết ra hiện trường cần phải có bạt che không gây ra vương vãi vật liệu và không gây bất cứ ảnh hưởng nào cho người và phương tiện tham gia giao thông trên đường vận chuyển,
- Tại hiện trường thi công cần tuân thủ các điều kiện quy định sau :
+ Trước và trong khi thi công phải đặt biển báo hiệu “Công trường” ở đầu và cuối đoạn đường thi công, bố trí người và bảng hướng dẫn đường giao thông trong công trường và cho các phương tiện giao thông trên đường trong điều kiện thi công các công trình đang khai thác. Quy định sơ đồ kiểm soát hoạt động cung cấp vật liệu, san và lu lèn của các thiết bị thi công để tránh mất an toàn giao thông. Thi công ban đêm phải có hệ thống chiếu sáng phù hợp.
+ Thiết bị lu cần phải được lựa chọn để giảm tối thiểu các ảnh hưởng trực tiếp về tiếng ồn tới sinh hoạt cộng đồng, đặc biệt là thi công trong khu vực dân cư.
+ Các công nhân điều khiển thiết bị thi công và công nhân lao động thủ công cần được hướng dẫn các quy tắc an toàn lao động trước khi thi công.
+ Các máy móc và thiết bị thi công cần được kiểm tra, duy trì hoạt động tốt trước và trong suốt quá trình thi công.