Trong năm 2024, pháp luật có những quy định như thế nào về phạt tiền, chính sách khoan hồng trong xử lý vi phạm cạnh tranh? Nội dung cụ thể ra sao? – Minh Tân (Long An).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11823-11:2017: Thiết kế cầu đường bộ (Phần 11)
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6115-2:2015: Hàn-Phân loại khuyết tật hình-Hàn áp lực
Căn cứ Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong năm 2024 được quy định như sau:
(i) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.
(ii) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
(iii) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
(iv) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh 2018 là 200.000.000 đồng.
(v) Mức phạt tiền tối đa quy định tại các khoản (i), (ii), (iii) và (iv) Mục này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
Toàn văn File word Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Quy định về phạt tiền, chính sách khoan hồng trong xử lý vi phạm cạnh tranh 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018, chính sách khoan hồng trong xử lý vi phạm cạnh tranh trong năm 2024 được quy định như sau:
(i) Doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
(ii) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
(iii) Việc miễn hoặc giảm mức xử phạt quy định tại khoản (i) Mục này được thực hiện trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018.
- Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra.
- Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ các thông tin, chứng cứ có được về hành vi vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
- Hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
(iv) Quy định tại khoản (i) Mục này không áp dụng đối với doanh nghiệp có vai trò ép buộc hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp khác tham gia thỏa thuận.
(v) Chính sách khoan hồng áp dụng cho không quá 03 doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin hưởng khoan hồng đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản (iii) Mục này.
(vi) Căn cứ xác định doanh nghiệp được hưởng khoan hồng được quy định như sau:
- Thứ tự khai báo.
- Thời điểm khai báo.
- Mức độ trung thực và giá trị của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp.
(vii) Việc miễn, giảm mức phạt tiền được thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp đầu tiên có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản (iii) Mục này được miễn 100% mức phạt tiền.
- Doanh nghiệp thứ hai và thứ ba có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản (iii) Mục này lần lượt được giảm 60% và 40% mức phạt tiền.
Căn cứ Điều 114 Luật Cạnh tranh 2018, việc thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như sau:
(i) Thời hạn thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh: Sau 15 ngày kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành thì bên được thi hành, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định.
(ii) Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định.