Trong Phần 3 của Tiêu chuẩn Quốc gia về Hệ thống ống bằng chất dẻo-Poly không hóa dẻo thì các vật liệu, đặc tính của Tiêu chuẩn được quy định như thế nào? – Hoài Nhi (Bình Dương).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13627:2023: Thép không gỉ làm đĩa phanh mô tô, xe máy
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8491-3:2011: Hệ thống ống bằng chất dẻo - Poly không hóa dẻo - Phần 3: Phụ tùng. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8491-3:2011 có những nội dung đáng chú ý sau đây:
1.1. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8491-3:2011 áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và các thuật ngữ viết tắt nêu trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8491-1 (ISO 1452-1) và các thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và thuật ngữ viết tắt sau:
- Chiều dài làm việc (playing length): Chiều dài Z (đầu ra được nong) khoảng cách từ đầu ống hoặc đầu không nong được lắp vào đến điểm giao cắt của trục phụ tùng/van (tâm của phụ tùng hoặc van).
- Chiều dài làm việc (laying length): Chiều dài Z (đầu ra được nong) khoảng cách từ đầu ra đến điểm giao cắt của trục phụ tùng/van (tâm của phụ tùng hoặc van).
- Chiều dài làm việc (laying length): Chiều dài Z (đầu ra là các đầu nong song song) khoảng cách giữa các đầu ống hoặc đầu không nong được lắp vào đầu nong.
- Chiều dài làm việc (laying length) Chiều dài Z (đầu ra song song gồm một đầu nong và một đầu không nong) khoảng cách từ đầu ống hoặc đầu không nong được lắp vào đến đầu ra không nong.
- Chiều dài thiết kế của nối cong (design length of bends) Chiều dài Zd Chiều dài của đầu ra, không kể chiều dài đầu nong hoặc chiều dài lắp vào của đầu không nong.
1.2. Ký hiệu
- Z Chiều dài làm việc (chiều dài Z)
- Zd Chiều dài thiết kế Z (chiều dài Zd)
- r bán kính cong.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
2.1. Vật liệu phụ tùng
Vật liệu của phụ tùng được sử dụng phải phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8491-1 (ISO 1452-1) và các yêu cầu nêu trong 2.2 và 2.3.
2.2. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của phụ tùng, r, ở 23 oC khi được xác định theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6093 (ISO 1183-1) phải nằm trong khoảng giới hạn sau:
1 350 kg/m3 £ r £ 1 460 kg/m3
2.3. Giá trị MRS
Vật liệu làm phụ tùng phải có độ bền yêu cầu tối thiểu, MRS, như quy định tại 4.4.1 của TCVN 8491-1 (ISO 1452-1).
Nhà sản xuất hợp chất hoặc hỗn hợp phải xác nhận giá trị MRS bằng cách thử tương ứng theo 4.4.1, 4.4.2 hoặc 4.4.3 của Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8491-1 (ISO 1452-1).
Giá trị MRS của vật liệu làm phụ tùng phải được nhà sản xuất công bố trong tài liệu kỹ thuật.
3.1. Ngoại quan
Khi quan sát bằng mắt thường không phóng đại, bề mặt trong và ngoài của phụ tùng phải nhẵn, sạch và không có các vết xước, nứt hoặc các khuyết tật bề mặt khác làm ngăn cản sự phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8491-3:2011.
Mỗi đầu của phụ tùng phải vuông góc với trục của nó.
3.2. Màu sắc
Màu sắc của phụ tùng ép phun dùng cho hệ thống cấp nước phải là màu xám trên toàn bộ thành và màu của phụ tùng dùng cho hệ thống thoát nước và cống rãnh trong điều kiện có áp suất phải là màu xám hoặc nâu.
Màu của phụ tùng làm từ ống dùng cho hệ thống cấp nước phải là màu xám, màu xanh hoặc kem trên toàn bộ thành và màu của phụ tùng dùng cho hệ thống thoát nước và cống rãnh trong điều kiện có áp suất phải là màu xám hoặc nâu.
3.3. Độ đục của phụ tùng vận chuyển nước được đặt nổi trên mặt đất
Thành của phụ tùng phải đục và không được truyền qua nhiều hơn 0,2 % ánh sáng nhìn thấy khi xác định theo ISO 7686.
4.1. Phân loại
Phụ tùng phải được phân loại theo áp suất danh nghĩa, PN và dãy ống S của ống mà phụ tùng đó được nối.
4.2. Lựa chọn áp suất danh nghĩa và dãy ống S đối với nước lên đến 25oC
Áp suất danh nghĩa, PN, của phụ tùng phải có liên hệ với ứng suất thiết kế của vật liệu, ss, được sử dụng làm cơ sở, mối tương quan với ống sử dụng bởi phương trình (20):
(20)
Nếu phụ tùng được chế tạo từ ống, đặc tính cơ học và lý học của ống phải tuân theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8491-2.
PN của phụ tùng chế tạo sẵn phải được tính từ PN của ống sử dụng và các hệ số suy giảm hình học nếu có.
Nhà sản xuất phụ tùng chế tạo sẵn phải có trách nhiệm đối với thiết kế và áp suất của phụ tùng. Nhà sản xuất phải có nhiệm vụ chứng minh sự phù hợp với PN được công bố. Áp suất cũng như hệ số suy giảm áp dụng được phải được ghi trong tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.
4.3. Xác định áp suất vận hành cho phép đối với nước lên đến 45oC
Áp suất vận hành cho phép của phụ tùng, PFA đối với nhiệt độ lên đến 25oC phải bằng áp suất danh nghĩa, PN.
Để xác định áp suất vận hành cho phép của phụ tùng, PFA đối với nhiệt độ từ 25oC đến 45oC phải nhân hệ số suy giảm bổ sung, ¦T với áp suất danh nghĩa như nêu trong phương trình (21):
PFA = ¦T x PN (21)
Hệ số này được nêu trong Hình A.1 của TCVN 8491-2.