Hiện nay đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về công trình thủy lợi, yêu cầu về quan trắc, giám sát và dự báo chất lượng? Mong được giải đáp giúp. – Quốc Hữu (Quảng Nam).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4898:2009: Biểu trưng bằng hình vẽ-Biểu trưng thông tin công cộng
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13639:2023: Mỹ phẩm-Vi sinh vật-Phát hiện Pseudomonas aeruginosa
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8367:2020 về Công trình thủy lợi - Yêu cầu về quan trắc, giám sát và dự báo chất lượng. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8367:2020 có những nội dung đáng chú ý sau đây:
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8367:2020 quy định các yêu cầu về quan trắc, giám sát chất lượng nước trong công trình trình thủy lợi (không bao gồm hồ chứa nước):
+ Yêu cầu về quan trắc, giám sát và dự báo chất lượng nước trong công trình thủy lợi (từ Điều 4 đến Điều 9 tiêu chuẩn này);
+ Quy định các yêu cầu dự báo chất lượng nước bằng phương pháp mô hình toán (Điều 8 tiêu chuẩn này);
+ Quy định về quan trắc, giám sát tự động, liên tục nguồn tác động (nước thải) đến chất lượng nước trong công trình thủy lợi (Điều 10 tiêu chuẩn này).
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8367:2020 không áp dụng cho quan trắc, giám sát và dự báo mặn.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8367:2020 sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
- Công trình thủy lợi (Hydraulic Works):
Công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
- Quan trắc, giám sát chất lượng nước (Water quality monitoring, observation):
Quá trình đo đạc có hệ thống về chất lượng nước, yếu tố tác động đến chất lượng nước nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng nước và các tác động đối với chất lượng nước
- Quan trắc, giám sát định kỳ (Periodic monitoring, observation):
Hoạt động lấy mẫu, đo các thông số ngay tại hiện trường hoặc được bảo quản và vận chuyển về để xử lý, phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm theo một kế hoạch lập sẵn về không gian và thời gian[3].
- Kế hoạch quan trắc, giám sát (Monitoring, observation plan):
Chương trình quan trắc, giám sát chất lượng nước, được lập riêng nhằm đáp ứng một số mục tiêu nhất định, bao gồm yêu cầu về thông tin, thông số, địa điểm, tần suất, thời gian quan trắc, giám sát; trang thiết bị, phương pháp phân tích, đo, thử và yêu cầu về nhân lực, kinh phí thực hiện.
- Mạng lưới lấy mẫu (Sampling network):
Hệ thống các điểm lấy mẫu được thiết kế để phục vụ việc quan trắc, giám sát một hoặc nhiều vị trí đã quy định.
- Vị trí quan trắc, giám sát (Monitoring, observation site):
Khu vực chung bao gồm 1 hoặc nhiều điểm lấy mẫu.
- Điểm quan trắc, giám sát (Monitoring, observation point):
Điểm chính xác trong 1 vị trí lấy mẫu.
- Vị trí lấy mẫu cố định (Fixed sampling site):
Vị trí đã được xác định và không thay đổi trong suốt quá trình quan trắc, giám sát.
- Vị trí lấy mẫu không cố định (Nonfixed sampling site):
Vị trí có thể thay đổi phụ thuộc vào mục đích và yêu cầu quan trắc, giám sát chất lượng nước.
- Bảo đảm chất lượng (quality assurance):
QA
Hệ thống tích hợp các hoạt động quản lý và kỹ thuật nhằm bảo đảm cho hoạt động quan trắc, giám sát chất lượng nước đạt được các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.
- Kiểm soát chất lượng (quality control):
QC
Biện pháp đánh giá, theo dõi và điều chỉnh để đạt được độ chụm, độ chính xác của hoạt động quan trắc, giám sát nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
- Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI):
Chỉ số tính được từ các thông số quan trắc chất lượng nước mặt ở Việt Nam, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.
- Dự báo chất lượng nước (Water quality forecast):
Đưa ra thông tin, dự liệu về chất lượng nước tại các vị trí yêu cầu trong công trình thủy lợi dựa trên các số liệu dự báo khí tượng, thủy văn, nhu cầu sử dụng nước và chất lượng nước trong công trình thủy lợi và khu vực lân cận.
- Dự báo hạn vừa (Medium-term forecast):
Dự báo các thông số chất lượng nước trong thời hạn từ 7 đến 30 ngày.
- Dự báo hạn ngắn (Short-term Forecast):
Dự báo các thông số chất lượng nước trong thời hạn từ 1 đến 7 ngày.
- Cảnh báo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước (Warning the risk of water pollution):
Đưa ra các thông tin dữ liệu báo trước nguy cơ xảy ra sự ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi khiến các nhu cầu dùng nước có thể bị đe dọa không đủ đáp ứng dựa trên các kết quả dự báo chất lượng nước.
- Khuyến cáo sử dụng nguồn nước (Recommends use of water resources):
Dựa trên kết quả dự báo, đánh giá các nguy cơ có thể xảy ra ô nhiễm nguồn nước để đưa ra các khuyến cáo sử dụng nước, hoặc các khuyến cáo vận hành công trình hợp lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
- Đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu cho phép đối với chất lượng nước trong công trình thủy lợi, cho các mục đích sử dụng khác nhau.
- Đánh giá diễn biến chất lượng nước theo thời gian và không gian, phục vụ cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Đánh giá ảnh hưởng của các nguồn tác động đến chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
- Cảnh báo sớm các hiện tượng ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.
- Phục vụ công tác điều hành tưới tiêu, lấy nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tạo nguồn cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác.