Ngày 28/02/2025 Bộ Công an ban hành Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/3/2025, quy định 02 trường hợp không được cấp lại Giấy phép lái xe.
>> Mẫu giấy phép lái xe mới được cấp từ ngày 01/3/2025
>> Tổng hợp các hoạt động của lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột 2025
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 12/2025/TT-BCA, quy định cấp lại giấy phép lái xe như sau:
Cấp lại giấy phép lái xe
…
2. Không cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có trong bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Như vậy, từ ngày 01/3/2025 không cấp lại giấy phép lái xe đối với 02 trường hợp sau:
- Thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có trong bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý).
- Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
![]() |
Phụ lục XIII về quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A mới nhất |
02 trường hợp không được cấp lại Giấy phép lái xe từ 01/3/2025 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, quy định yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe như sau:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
b) Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
d) Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;
đ) Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;
e) Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư 21/2025/TT-BCA, hồ sơ đổi giấy phép lái xe từ 01/3/2025 bao gồm:
a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1);
c) Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
d) Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.