Hiện nay, Tiêu chuẩn quốc gia nào đang được áp dụng để phân định và thu nhận dữ liệu tự động, danh mục dữ liệu mô tra GS1? – Quang Khánh (Bình Phước).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 11/10/2023
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 10/10/2023
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7454:2012: Phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Danh mục dữ liệu mô tả GS1. Theo đó, Tiêu chuẩn quốc qia TCVN 7454:2012 có một số nội dung đáng chú ý sau:
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
ISO 639-1:2002, Codes for the representation of names of languages – Part 1: Alpha-2 code first edition; Replace ISO 639 (Mã thể hiện tên các ngôn ngữ - Phần 1: Phiên bản thứ nhất mã alpha-2).
ISO/IEC 646:1991, Information technology – ISO 7-bit coded character set for information interchange (Công nghệ thông tin – Bộ kí tự mã hóa 7-bit theo ISO để trao đổi thông tin).
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
Vật phẩm hoặc dịch vụ mà thông tin về chúng đã được xác định trước và có thể đã được định giá, đặt hàng hoặc báo giá ở bất kì điểm nào trong chuỗi cung ứng.
Thuật ngữ “Thương phẩm” được áp dụng cho nhiều dạng vật phẩm khác nhau: có thể là sản phẩm bán cho người sử dụng cuối cùng (đơn vị tiêu dùng), là bộ phận thay thế, là vật liệu thô hay là một loại dịch vụ nào đó. Thuật ngữ “Thương phẩm” cũng có thể đại diện cho một nhóm hay hỗn hợp các vật phẩm.
Đơn vị hàng hóa để bán cho người tiêu dùng thông qua bán lẻ.
[TCVN 6939].
Một tập hợp ổn định và thống nhất một số đơn vị tiêu dùng để dễ dàng vận chuyển, lưu kho.
[TCVN 6939].
Thể hiện sự phân cấp thương phẩm trong chuỗi cung ứng từ cấp thấp nhất là đơn vị tiêu dùng, tiếp theo là đơn vị gửi đi và cuối cùng là đơn vị vận chuyển theo palet.
Mọi điểm bắt đầu từ khi hình thành thương phẩm cho đến khâu tiêu dùng cuối cùng và để bán/tái sử dụng/tái sinh/trả lại thương phẩm đó.
Hệ thống đưa ra hai khía cạnh của mối quan hệ đối tác thương mại và ngôn ngữ chung về việc nhóm các sản phẩm theo cùng một cách để đảm bảo rằng các sản phẩm được phân loại đúng và đều ở mọi nơi trên thế giới.
Mã số vật phẩm (sản phẩm, hàng hóa) được cấu tạo từ mã doanh nghiệp GS1, bao gồm các loại mã số GTIN-13, GTIN-14, GTIN-8 và GTIN-12 (UPC).
[TCVN 6939].
Khóa phân định của GS1 bao gồm Mã doanh nghiệp GS1, số phân định địa điểm và số kiểm tra, được dùng để phân định các địa điểm tự nhiên hay các thực thể pháp lý.
Chú thích: Thực thể pháp lý có thể là các tổ chức có tư cách pháp nhân.
[TCVN 7199].
Một dãy các vạch và khoảng trống song song, xen kẽ, được sắp xếp theo một quy tắc mã hóa nhất định để thể hiện mã số (hoặc các dữ liệu gồm cả chữ và số) dưới dạng máy quét (scanner) có thể đọc được.
[TCVN 7203].
Phạm vi địa lý nơi định bán vật phẩm trong catalô điện tử về sản phẩm.
Mạng đăng kí toàn cầu của tổ chức GS1 quốc tế về dữ liệu sản phẩm. Một môi trường tổng thể dựa trên các tiêu chuẩn, được tự động hóa để có thể đồng bộ hóa dữ liệu một cách liên tục và tin cậy và cho phép tất cả các bên có được dữ liệu thống nhất về thương phẩm trong hệ thống của họ tại cùng một thời điểm.
Chú thích: Dữ liệu đăng kí trên GDSN tuân thủ các tiêu chuẩn về dữ liệu sản phẩm và phân loại sản phẩm toàn cầu của GS1.
Bất kì thực thể nào mang tính pháp lý, chức năng hay vật chất (như nhà kho) có liên quan tại bất cứ điểm nào trong chuỗi cung ứng cần cung cấp thông tin đã được xác định.
Ví dụ: Bên như công ty, nhà phân phối, nhà bán lẻ v.v; Địa điểm như nhà kho, trung tâm phân phối v.v.
Cơ sở dữ liệu ở dạng cấu trúc chuẩn, nơi mà các bên có thể lấy, duy trì hay trao đổi thông tin về bất kì sản phẩm, dịch vụ hay các bên/địa điểm nào, bằng cách sử dụng các phương pháp điện tử.
Chú thích: Khái niệm này có thể được sử dụng trực tiếp giữa hai bên hoặc gián tiếp bởi các bên khác nhau đã kết nối với cơ sở dữ liệu.
Cách thể hiện loại dữ liệu, thường đi kèm một giá trị chỉ số lượng các kí tự thể hiện.
Ví dụ: Dữ liệu về “ngày” được thể hiện bằng số (N), gồm 8 kí tự với định dạng dữ liệu là “N8”.
Trong khuôn khổ của tiêu chuẩn này, những dữ liệu sau được áp dụng:
- Số (Numeric - N);
- Đến n chữ số (N..n);
- Chữ và số (Alphanumeric - AN);
- Kí tự khác (X) theo ISO/IEC 646;
- Đến n kí tự khác (X..n);
- Số lượng (Amount);
- Mô tả (Description);
- Thời gian (Date Time);
- Đo lường (Measurement);
- Phân định Bên (PartyIdentification);
- Phần trăm (Percentage);
- Mô tả bằng lời (Text);
- Giá trị Có/Không Y/N (Y = Yes; N = No).
2.15. Bề mặt phía trước của thương phẩm (Front of Trade Item)
Bề mặt được dành cho mục đích quảng cáo/thương mại chính, điển hình là để thể hiện tên sản phẩm và lô-gô của công ty.