Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750v? – Thanh Tuyền (TP. Hồ Chí Minh).
>> Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4851:1989 (ISO 3696-1987): nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6610-2:2007: Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750v – Phần 2: phương pháp thử.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6610-2:2007 thay thế cho Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6610-2:2000. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6610-2:2007 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 60227-2:1997 và sửa đổi 1:2003.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6610-2:2007 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E4/SC1 Dây và cáp có bọc cách điện PVC biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Theo đó, có những nội dung đáng chú ý sau đây:
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6610-2:2007 nêu phương pháp thực hiện thử nghiệm quy định trong tất cả các phần của bộ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6610 (IEC 60227) và các tiêu chuẩn dưới đây:
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6610-1:2000 (IEC 60227-1:1993), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V – Phần 1: Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6613-1 (IEC 60332-1), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy – Phần 1: Thử nghiệm cáp đơn cách điện ở trạng thái thẳng đứng.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6614-1-1:2000 (IEC 60811-1-1:1993), Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện – Phần 1: Phương pháp áp dụng chung – Mục 1: Đo chiều dày và kích thước ngoài – Thử nghiệm xác định đặc tính cơ.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Các thử nghiệm có thể áp dụng cho các kiểu cáp được cho trong các quy định kỹ thuật cụ thể (TCVN 6610-3 (IEC 60227-3), TCVN 6610-4 (IEC 60227-4), v.v…).
Các thử nghiệm được quy định là thử nghiệm điển hình (ký hiệu T) và/hoặc thử nghiệm mẫu (ký hiệu S) như xác định trong 2.2 của TCVN 6610-1 (IEC 60227-1).
Các ký hiệu T và S được sử dụng trong các bảng liên quan của các quy định kỹ thuật cụ thể (TCVN 6610-3 (IEC 60227-3), TCVN 6610-4 (IEC 60227-4), v.v…).
Nếu ghi nhãn theo cách khắc trên cách điện hoặc vỏ bọc, thì các mẫu dùng cho thử nghiệm phải được lấy sao cho có chứa nội dung ghi nhãn này.
Đối với cáp nhiều lõi, ngoại trừ thử nghiệm được quy định ở khoản 9 bên dưới, nếu không có quy định nào khác thì chỉ phải thử nghiệm không quá ba lõi (có màu khác nhau, nếu thuộc đối tượng áp dụng).
Tất cả các thử nghiệm phải được thực hiện không ít hơn 16h sau khi đùn hợp chất cách điện và hợp chất vỏ bọc.
Nếu không có quy định nào khác, các thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường.
Nếu không có quy định nào khác, điện áp thử nghiệm phải là điện áp xoay chiều tần số từ 49 Hz đến 61 Hz có dạng gần giống với hình sin, tỷ số giá trị đỉnh/giá trị hiệu dụng là với dung sai ± 7 %.
Giá trị nêu ra là giá trị hiệu dụng.
Kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu này bằng cách cố gắng xóa nội dung ghi nhãn có tên của nhà chế tạo hoặc thương hiệu và màu của lõi hoặc các chữ số bằng cách dùng len hoặc vải thấm đẫm nước lau nhẹ mười lần.
Chiều dày cách điện phải được đo theo 8.1 của Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1). Một bộ ba mẫu cáp được lấy từ ba chỗ cách nhau ít nhất là 1m.
Kiểm tra sự phù hợp trên từng lõi của cáp nếu có không nhiều hơn năm lõi và trên năm lõi bất kỳ nếu cáp có nhiều hơn năm lõi.
Nếu việc lấy ruột dẫn ra khỏi vỏ là khó khăn thì phải kéo bằng máy kéo căng hoặc một đoạn lõi phải được làm cho lỏng ra bằng cách kéo giãn hoặc một số phương tiện thích hợp khác mà không làm hỏng cách điện.
Giá trị trung bình của 18 giá trị (tính bằng milimét) có được từ ba mẫu cách điện lấy từ mỗi lõi phải được tính đến hai chữ số thập phân và làm tròn theo cách cho dưới đây, và giá trị này được lấy làm giá trị trung bình của chiều dày cách điện.
Nếu kết quả tính toán có chữ số thập phân thứ hai là 5 hoặc lớn hơn thì chữ số thập phân thứ nhất phải tăng lên thành con số lớn hơn tiếp theo, ví dụ 1,74 phải làm tròn thành 1,7 còn 1,75 phải làm tròn thành 1,8.
Giá trị nhỏ nhất trong tất cả các giá trị có được phải được lấy làm chiều dày nhỏ nhất của cách điện tại vị trí bất kỳ.
Thử nghiệm này có thể kết hợp với phép đo chiều dày bất kỳ khác, ví dụ như các phép đo ở 5.2.4 của Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6610-1 (IEC 60227-1).