Tôi là kỹ sư của công ty và tôi đang tìm hiểu quy định về gạch gốm. Hiện nay, theo Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam nào đang áp dụng đối với gạch gốm ốp, lát? – Anh Tuấn (Bạc Liêu).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 15/10/2023
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 14/10/2023
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6415-3:2016: Gạch gốm ốp, lát - Phương pháp thử - Phần 3. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6415-3:2016 có một số nội dung đáng chú ý sau:
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6415-3:2016 quy định phương pháp xác định độ hút nước, độ xốp biểu kiến, khối lượng riêng tương đối và khối lượng thể tích của các loại gạch gốm ốp, lát có phủ men hoặc không phủ men.
Có hai phương pháp làm bão hòa nước cho mẫu thử (tách không khí khỏi mẫu thử): phương pháp đun sôi và phương pháp ngâm trong chân không.
- Phương pháp đun sôi: nước được thấm vào các lỗ hở dễ làm đầy, phương pháp này được dùng để xác định độ hút nước.
- Phương pháp ngâm trong chân không có thể làm đầy nước vào tất cả các lỗ hở, được dùng để xác định độ hút nước, độ xốp biểu kiến, khối lượng riêng tương đối và khối lượng thể tích.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Ngâm ngập mẫu khô vào nước và sau đó cân thủy tĩnh. Tính toán một loạt các tinh chất, sử dụng mối quan hệ giữa khối lượng khô, khối lượng bão hòa nước và khối lượng mẫu cân thủy tĩnh.
- Tủ sấy, có bộ phận điều khiển và khống chế nhiệt độ đến (110±5) °C;
Có thể sử dụng lò vi sóng, tủ hồng ngoại hoặc hệ thống làm khô khác mà có kết quả tương đương.
- Thiết bị gia nhiệt, được làm bằng vật liệu thích hợp, có thể đặt mẫu vào để đun sôi.
- Nguồn nhiệt
- Cân, chính xác đến 0,01 %.
- Nước cất hoặc nước đã khử ion.
- Bình hút ẩm, có silicagel hoặc chất hút ẩm khác, nhưng không có axit.
- Khăn ẩm
- Vòng lưới, giá đựng, hoặc giỏ, để chứa mẫu ngâm trong nước khi cân thủy tĩnh.
- Cốc thủy tinh, hoặc vật chứa tương tự có kích thước và hình dáng đủ để chứa mẫu và vòng lưới (3.8) khi cân thủy tĩnh (3.4). Mẫu và vòng lưới được ngâm chìm trong nước và không chạm vào thành cốc.
- Bình chân không và hệ thống hút chân không, có dung tích đủ lớn để đặt các viên mẫu thử theo yêu cầu, có khả năng đạt được ở áp suất (100 ± 1) kPa trong 30 min.
- Nếu gạch có diện tích bề mặt nhỏ hơn 0,04 m2 cần 10 viên gạch nguyên để thử.
- Nếu gạch có diện tích bề mặt lớn hơn hoặc bằng 0,04 m2 thì chỉ cần 5 viên gạch nguyên. Tuy nhiên trường hợp mẫu có kích thước lớn thì phải cắt ra cho phù hợp với thiết bị.
- Nếu khối lượng mỗi viên nhỏ hơn 50 g, phải lấy đủ một số lượng mẫu sao cho mỗi mẫu thử từ 50 g đến 100 g.
- Đối với gạch có chiều dài lớn hơn 200 mm, có thể cắt cạnh thành các phần nhỏ, nhưng phải đo kích thước phần mẫu. Đối với gạch đa giác thì cất mẫu thành hình vuông hoặc hình chữ nhật có kích thước trùng với cạnh của viên gạch.
Mẫu được sấy khô đến khối lượng không đổi trong tủ sấy (3.1) ở nhiệt độ (110 ± 5) °C (chênh lệch khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp trong vòng 24 h phải nhỏ hơn 0,1 %). Để nguội mẫu đó trong bình hút ẩm (3.6).
Cân từng viên mẫu và ghi kết quả (m1) với độ chính xác theo Bảng 1.
Bảng 1 - Khối lượng mẫu thử và độ chính xác của phép đo
Tính bằng gam
Khối lượng mẫu thử |
Độ chính xác của phép đo |
50 đến 100 |
0,02 |
Lớn hơn 100 đến 500 |
0,05 |
Lớn hơn 500 đến 1000 |
0,25 |
Lớn hơn 1000 đến 3000 |
0,50 |
Lớn hơn 3000 |
1,00 |
5.1. Bão hòa nước cho mẫu thử (tách không khí khỏi mẫu thử)
5.1.1. Phương pháp đun sôi
Đặt các viên mẫu theo chiều đứng, không tiếp xúc với nhau, trong thiết bị đun (3.2) sao cho mức nước (3.5) phía trên mẫu và dưới mẫu là 5 cm. Giữ mức nước trên bề mặt viên gạch là 5 cm trong suốt quá trình thử. Gia nhiệt đến khi nước sôi và giữ nước sôi trong 2 h. Sau đó ngắt nguồn nhiệt (3.3) và để mẫu nguội đến nhiệt độ phòng, trong khoảng 4 h ± 15 min. Có thể dùng nước thông thường hoặc nước trong tủ lạnh để làm nguội mẫu.
Chuẩn bị khăn ẩm (3.7), bằng cách thấm nước và vắt kiệt nước bằng tay, dùng khăn ẩm lau sạch nước bám dính trên các cạnh và bề mặt viên mẫu.
Ngay sau đó, cân mẫu và ghi kết quả (m2b) với độ chính xác theo Bảng 1.
5.1.2. Phương pháp chân không
Đặt các viên mẫu vào bình chân không (3.10) theo chiều đứng sao cho chúng không tiếp xúc với nhau. Hút chân không đến áp suất (100 ± 1) kPa và duy trì trong 30 min. Sau đó vừa duy trì chân không vừa cho nước ngập vào mẫu thử 5 cm. Hút chân không và duy trì mẫu ngập trong nước 15 min.
Chuẩn bị khăn ẩm (3.7), bằng cách thấm nước và vắt kiệt nước bằng tay, dùng khăn ẩm lau sạch nước bám dính trên các cạnh và bề mặt viên mẫu.
Ngay sau đó cân mẫu và ghi kết quả (m2v) với độ chính xác theo Bảng 1.
5.2. Cân thủy tĩnh
Trước khi cân, điều chỉnh cân cùng với khung treo, giá đựng hay giỏ và ngâm ngập trong nước cùng độ sâu như mẫu thực hiện ở 5.1.2. Tiến hành cân bằng cách đặt mẫu vào vòng lưới, giá đựng hay giỏ (3.8) đã được treo vào cân (3.4). Các viên mẫu thử sau khi có kết quả (m2v), được đem cân thủy tĩnh và ghi kết quả (m3), chính xác đến 0,01 g.