Hiện nay Tiêu chuẩn Quốc gia nào về Nhiệt kế thang đo kín để sử dụng chung? Phạm vi áp dụng, tài liệu viễn dẫn, thang nhiệt độ được quy định như thế nào? – Thế Hiển (Gia Lai).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 25/03/2024
>> Cách kiểm tra phạt nguội online ô tô, xe máy, xe đạp điện mới nhất 2024
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11557:2016: Nhiệt kế thang đo kín để sử dụng chung. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11557:2016 có một số nội dung nổi bật như sau:
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu đối với các nhiệt kế thủy tinh chứa chất lỏng có chất lượng thương mại, có thang đo kín phù hợp để sử dụng chung trong công nghiệp, trường học và phòng thí nghiệm khi không có yêu cầu cao về độ chính xác.
Khoảng đo nhiệt độ từ -100 °C đến + 500 °C.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 386, Liquid-in-glass laboratory thermometers - Principles of design, construction and use (Nhiệt kế thủy tinh chất lỏng sử dụng trong phòng thí nghiệm - Nguyên tắc thiết kế, kết cấu và sử dụng).
Nhiệt kế phải được chia độ phù hợp với thang Celsius theo định nghĩa Thang nhiệt độ thực nghiệm quốc tế (Internation Practical Temperature Scale) (IPTS) được chấp nhận bởi Hội nghị toàn thể về cân đo (Conference generate des poids et mesures) và phù hợp với Hệ đơn vị quốc tế (SI).
Nhiệt kế phải được điều chỉnh để sử dụng ở vị trí nhúng toàn phần (nghĩa là phải đọc chính xác khi nhiệt kế được nhúng sao cho đỉnh cột chất lỏng nằm trong cùng mặt phẳng với bề mặt chất lỏng cần đo, hoặc không có quá hai vạch chia độ thang đo ở bên trên.
Bầu nhiệt kế phải được làm bằng thủy tinh phù hợp để đo nhiệt độ. Thủy tinh dùng để chế tạo nhiệt kế phải được lựa chọn và gia công sao cho nhiệt kế đã hoàn thiện sẽ có các đặc tính sau.
- Ứng suất nội của thủy tinh phải được hạn chế đến mức đủ để giảm thiểu khả năng bị vỡ do sốc nhiệt hoặc va đập cơ học.
- Thủy tinh phần bầu phải được làm ổn định bằng xử lý nhiệt phù hợp để bảo đảm đáp ứng yêu cầu về độ chính xác được quy định trong Điều 10.
- Độ nét của số đọc phải không bị ảnh hưởng do mờ hoặc vẩn đục.
- Mặt cong hoặc hình dạng của nó phải ít bị biến dạng nhất có thể do khuyết tật hoặc tạp chất có trong thủy tinh.
- Thủy ngân có thể được sử dụng làm chất lỏng nạp trừ khi nhiệt kế có thang đo được kéo dài xuống dưới -38 °C, khi đó sẽ phải sử dụng chất lỏng hữu cơ để duy trì được chất lỏng trong toàn dải nhiệt độ tại áp suất được tạo thành trong nhiệt kế.
- Chất lỏng hữu cơ được sử dụng làm chất lỏng nạp nên được pha màu bằng thuốc nhuộm loãng để không bám dính lên thủy tinh.
- Chất lỏng hữu cơ được sử dụng làm chất lỏng nạp nên là toluen hoặc chất đồng phân hoặc hỗn hợp phù hợp của các đồng phân pentan.
- Hình dạng
Nhiệt kế phải thẳng. Tiết diện ngang ngoài của nhiệt kế phải là hình gần tròn.
- Hoàn thiện phần đỉnh
Đỉnh của nhiệt kế phải được hoàn thiện bằng một ống thủy tinh được hàn nóng bên trong (hoàn thiện đỉnh Richter) và có thể có nắp với đường kính không lớn hơn đường kính của thân.
- Dải mang thang đo
Dải mang thang đo phải được làm bằng vật liệu không trong suốt, có kích thước ổn định để phù hợp với nhiệt độ đo. Dải phải được đặt gắn chặt với ống mao quản bên trong thân và phải được gắn chặt và vững chắc tại đỉnh nhiệt kế sao cho có thể mở rộng về chiều dài. Việc cố định không được che khuất thang đo. Phương pháp cố định phù hợp là hàn nóng ống thủy tinh với thân và đầu trên của dải mang thang đo. Đầu dưới của dải phải được cố định bên trong thân theo cách phù hợp.
- Ống mao quản
Ống mao quản nên được tráng men ở mặt sau. Thành trong ống phải nhẵn để tránh làm kẹt chất lỏng chứa bên trong.
- Thể tích giãn nở (khoang an toàn)
+ Phía trên ống mao quản cần phải có một thể tích giãn nở. Thể tích này có thể được tạo bởi sự kéo dài của lỗ hoặc bởi khoang mở rộng.
Chú thích: Khi nhiệt độ của nhiệt kế vượt quá giới hạn đanh định trên thì có khả năng làm thay đổi điểm “0” hoặc điểm chuẩn khác của nhiệt kế, vì vậy cần phải xác định lại điểm này nếu xảy ra sự quá nhiệt.
+ Nếu có khoang mở rộng, trừ khi thân được làm bằng thủy tinh borosilicat, khoang phải có dạng hình quả lê với đỉnh hình bán cầu.
- Sự mở rộng của lỗ
Không được thay đổi trong khoảng ít nhất 10 mm giữa điểm mở rộng bất kỳ của lỗ với vạch chia độ gần nhất trên ống mao quản.
- Kích thước
Các kích thước của nhiệt kế phải phù hợp với Bảng 1.
Đường kính bầu không được lớn hơn đường kính thân.