Năm 2024, thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) đối với tiền lương, tiền công của người không cư trú được thực hiện như thế nào? Rất mong được giải đáp cụ thế! – Yến Nhi (Hòa Bình).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7959:2017: Bê tông nhẹ-Sản phẩm bê tông khí chưng áp-Yêu cầu kỹ thuật
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7937-1:2013 Thép làm cốt bê tông dự ứng lực (Phần 1)
Căn cứ Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC) thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được quy định như sau:
- Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 điều này nhân với thuế suất 20%.
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
+ Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động 2019.
+ Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
+ Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại hai trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Như vậy, thuế TNCN 2024 được tính bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế nhân với thuế suất 20%, còn đối với cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thực hiện theo công thức tính như trên.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực)
Căn cứ tính thuế TNCN 2024 đối với cá nhân không cư trú (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thời điểm xác định thu nhập cá nhân không cư trú chịu thuế được quy định như sau:
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các Điều 26, Điều 27, Điều 30, Điều 31 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Căn cứ Điều 33 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân không cư trú được quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.