Chính sách thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng cho nhân viên năm 2024, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 24601/CTHN-TTHT ngày 19/4/2023 của Cục Thuế thành phố Hà Nội.
>> Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử
Theo hướng dẫn tại Công văn 24601/CTHN-TTHT, để xác định chính sách thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng cho nhân viên năm 2024 căn cứ vào những nội dung dưới đây:
Căn cứ khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC) về các khoản thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
(i) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
(ii) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại 2005.
(iii) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
(iv) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng 2024 |
Tờ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền thưởng năm 2024 |
Thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng cho nhân viên năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo khoản 1, 2, 3 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 18 Thông tư 92/2015/TT-BTC), thì việc tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng thuộc trường hợp tại khoản (iv) Mục 1 nêu trên, gồm những nội dung sau:
(i) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
- Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
- Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng:
Cụ thể là đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
(ii) Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
(iii) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
Căn cứ tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với thu nhập từ trúng thưởng thì tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Theo Công văn 24601/CTHN-TTHT, đối với trường hợp nhân viên nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các cuộc thi có thưởng hoặc các hình thức trúng thưởng khác của công ty tổ chức được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại Mục 1 bài viết này, nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì công ty thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho nhân viên trúng thưởng, số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Việc kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với công ty chi trả thu nhập từ trúng thưởng cho nhân viên được thực hiện theo Mẫu 06/TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khẩu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú), quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.