Theo Công văn 40280/CTHN-TTHT ngày 10/7/2024 hướng dẫn về phân bổ thuế giá trị gia tăng với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng khác nơi công ty đóng trụ sở chính.
Về việc phân bổ thuế giá trị gia tăng với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng khác nơi công ty đóng trụ sở chính năm 2024. Trong đó, quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
Cụ thể theo điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.
(Khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)
File Word mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024 |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Tờ khai thuế giá trị gia tăng - Mẫu số 05/GTGT Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC |
Hướng dẫn mới về phân bổ thuế giá trị gia tăng với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng khác nơi công ty đóng trụ sở chính năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Đồng thời, tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì 02 điều kiện để áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu là:
(i) Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
(ii) Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc phân bổ thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính như sau:
(i) Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
(ii) Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC, trường hợp hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc trường hợp được phân bổ thuế giá trị gia tăng.
Theo tiết c.1 điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC, người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện Khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
Theo Công văn 40280/CTHN-TTHT và các quy định nêu trên, đối với trường hợp hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân, có giá trị bao gồm cả thuế giá trị gia tăng trên 1 tỷ đồng thì phải phân bổ số thuế phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp hoạt động xây dựng diễn ra trong khu phi thuế quan thuộc tỉnh khác nơi công ty đóng trụ sở chính, được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng các quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và không phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng này thì không phải thực hiện phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.