Theo Công văn 38921/CTHN-TTHT ngày 02/7/2024 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài vào nghĩa vụ thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam.
>> Kê khai thuế thu nhập cá nhân cho người lao động làm việc tại địa điểm kinh doanh ở nhiều tỉnh
>> Hướng dẫn xuất hóa đơn giảm phí bảo hiểm năm 2024
Theo hướng dẫn tại Công văn 38921/CTHN-TTHT về khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài vào nghĩa vụ thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam gồm những nội dung sau:
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
(Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC)
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng 2024 |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Hướng dẫn mới về khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài vào nghĩa vụ thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh trong trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế TNCN theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
(Điểm e khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Việc khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam đối với các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của pháp luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thuế, thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam như sau:
(i) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
(ii) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết số thuế đã nộp tại nước ngoài được khấu trừ với số thuế phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thuế và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này. Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
(Khoản 3 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC)
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
(i) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định.
(ii) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài.
(iii) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam.
(Điều 48 Thông tư 205/2013/TT-BTC)