Thủ tục đăng ký GCN quyền sử dụng đất lần đầu tại những địa phương đã đăng ký thành lập văn phòng ĐKĐĐ được pháp luật quy định như thế nào? – Linh Chi (Cần Thơ).
>> Phí công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh năm 2023
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định 1085/QĐ-BTNMT ngày 28/4/2023 quy định về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/5/2023.
Theo đó, thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN quyền sử dụng đất), quyền sở hữu nhà ở (QSH nhà ở), tài sản khác gắn liền với đất lần đầu tại những địa phương đã đăng ký thành lập Văn phòng đăng ký đất đai áp dụng kể từ ngày 20/05/2023 được thực hiện theo quy định tại tiết 10 điểm I khoản A Mục I Phần II Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT ngày 28/4/2023 như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại một trong những cơ quan có thẩm quyền sau đây:
+ Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hoặc
+ Địa điểm theo nhu cầu đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về địa điểm.
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, chuyển số liệu đên cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ. Sau đó, chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận.
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính) hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại cấp xã.
- Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Luật Đất đai và văn bản sửa đổi, hướng dẫn (áp dụng từ ngày 20/5/2023) |
Thủ tục đăng ký và cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất lần đầu từ 20/5/2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính).
- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở nêu tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính).
- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng được nêu tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khoản 15 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) (bản sao giấy tờ đã có chứng nhận hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính), hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nông nghiệp.
- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với trường hợp chứng nhận tài sản rừng sản xuất là rừng trồng nêu tại Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính).
- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm tại Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản chính).
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề.
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 và khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) của thửa đất gốc.
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP, Nghị định 10/2023/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề.
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
Quý khách hàng xem tiếp >> Thủ đăng ký và cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất lần đầu từ 20/5/2023 (Phần 2)