Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng I (bị ghi sai thông tin) được thực hiện như thế nào? – Ngọc Triết (Tiền Giang).
>> Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh 2024
>> Quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp 2024
Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 1105/QĐ-BXD ngày 26/10/2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Theo thủ tục hành chính số 1.007387 ban hành kèm theo Quyết định 1105/QĐ-BXD, kể từ ngày 20/6/2023, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng I (bị ghi sai thông tin) (cấp Trung ương) được thực hiện như sau:
- Cá nhân nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (bộ phận một cửa) của Bộ Xây dựng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng thực hiện tích hợp trên trang Thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành năm 2022
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng I (bị ghi sai thông tin) từ 20/6/2023 (cấp TW)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.
- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục số IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục VII Nghị định 35/2023/NĐ-CP.
- 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
- Bản gốc chứng chỉ hành nghề còn thời hạn nhưng bị ghi sai thông tin.
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hành nghề xây dựng hợp pháp tại Việt Nam.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Không.
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục số IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục VII Nghị định 35/2023/NĐ-CP.
Không.
Điều 84. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng - Nghị định 15/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 27 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) 1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau: a) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực; c) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin; d) Gia hạn chứng chỉ năng lực. 2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản; b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định; c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực; d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực; đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực; e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền; g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực; h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định. 3. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 điều này được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. 4. Tổ chức đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 điều này. |