Theo tôi biết, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã được ban hành, vậy giới hạn cấp tín dụng của tổ chức tín dụng theo Luật này có gì thay đổi so với quy định cũ? – Tú Vy (Quảng Nam).
>> Điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024
>> Quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn với TCTD là công ty TNHH 2TV trở lên từ 01/7/2024
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Như vậy, so với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010, khái niệm về cấp tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã bổ sung thêm nghiệp vụ “thư tín dụng”.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Thay đổi giới hạn cấp tín dụng từ 01/7/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Đối chiếu quy định tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, quy định về giới hạn cấp tín dụng đã có sự thay đổi kể từ ngày 01/7/2024 như sau:
(i) Trước ngày 01/7/2024:
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
(ii) Từ ngày 01/7/2024 trở đi:
Giảm mức trần đối với tổng mức dư nợ cấp tín dụng theo lộ trình từ ngày 01/7/2024 trở đi, cụ thể:
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng từ ngày 01/7/2024 không vượt quá 14% vốn tự có của của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và giảm dần theo từng năm cho đến khi còn 10% từ năm 2029 trở đi.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó từ ngày 01/7/2024 không vượt quá 23% vốn tự có của của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và giảm dần theo từng năm cho đến khi còn 15% từ năm 2029 trở đi.
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng từ ngày 01/7/2024 trở đi không vượt quá 15% vốn tự có của của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó từ ngày 01/7/2024 trở đi không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
(Xem chi tiết lộ trình tại Mục 3 bên dưới).
Căn cứ tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, giới hạn cấp tín dụng được quy định như sau:
(i) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được vượt quá tỷ lệ sau đây:
- Từ ngày 01/7/2024 đến trước ngày 01/01/2026: 14% vốn tự có đối với một khách hàng; 23% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.
- Từ ngày 01/01/2026 đến trước ngày 01/01/2027: 13% vốn tự có đối với một khách hàng; 21% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.
- Từ ngày 01/01/2027 đến trước ngày 01/01/2028: 12% vốn tự có đối với một khách hàng; 19% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.
- Từ ngày 01/01/2028 đến trước ngày 01/01/2029: 11% vốn tự có đối với một khách hàng; 17% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.
- Từ ngày 01/01/2029: 10% vốn tự có đối với một khách hàng; 15% vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó.
(ii) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
(iii) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản (i) hoặc khoản (ii) Mục này không bao gồm khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác không chịu rủi ro hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
(iv) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản (i) hoặc khoản (ii) Mục này bao gồm cả tổng mức mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
(v) Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
(vi) Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản (i) hoặc khoản (ii) Mục này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
(vii) Trường hợp đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp tín dụng vượt quá giới hạn quy định tại khoản (i) hoặc khoản (ii) Mục này đối với từng trường hợp cụ thể.
(viii) Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản (vii) Mục này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
(ix) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.