Đối với Tài khoản 841 trong tổ chức tài chính vi mô được pháp luật quy định như thế nào? – Minh Anh (Vĩnh Long).
>> Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
>> Tài khoản 811 (chi phí hoạt động dịch vụ)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Thông tư 05/2019/TT-BTC, nguyên tắc kế toán của Tài khoản 841 – Chi hoạt động khác nguyên tắc kế toán của Tài khoản 841 được quy định như sau:
Tài khoản 841 phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động khác của tổ chức tài chính vi mô, như: Chi về nghiệp vụ mua bán nợ, lỗ tỷ giá hối đoái, chi hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Danh sách những Thông tư hướng dẫn kế toán đang còn hiệu lực |
Tài khoản 841 (chi hoạt động khác) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Thông tư 05/2019/TT-BTC, kết cấu và nội dung của Tài khoản 841 – Chi hoạt động khác của Tài khoản 841 được quy định như sau:
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động khác;
- Kết chuyển chi phí hoạt động khác vào bên Nợ Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 841 không có số dư cuối kỳ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Kế toán 2015, kỳ kế toán được xác định như sau:
Điều 12. Kỳ kế toán – Luật Kế toán 2015 1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau: a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế; b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. 2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau: a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực. 4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng. |