Từ ngày 01/7/2024, vốn điều lệ và tỷ lệ sở hữu vốn góp của tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo quy định tại Thông tư 33/2024/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 11/07/2024
Ngày 30/6/20424, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 33/2024/TT-NHNN quy định hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó, về vốn điều lệ và tỷ lệ sở hữu vốn góp của tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Thông tư 33/2024/TT-NHNN như sau:
Theo Điều 21 Thông tư 33/2024/TT-NHNN, vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô gồm những nội dung sau đây:
(i) Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các thành viên góp vốn thực góp và được ghi vào Điều lệ.
(ii) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào để góp vốn vào tổ chức tài chính vì mô và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
(ii) Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được góp bằng tiền là đồng Việt Nam.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô theo Thông tư 33/2024/TT-NHNN |
Quy định về vốn điều lệ và tỷ lệ sở hữu vốn góp của tổ chức tài chính vi mô từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 22 Thông tư 33/2024/TT-NHNN, tỷ lệ sở hữu vốn góp của tổ chức tài chính vi mô gồm những nội dung cụ thể như sau:
(i) Tỷ lệ sở hữu vốn góp của tất cả các thành viên góp vốn là tổ chức chính trị - xã hội phải đạt tỷ lệ tối thiểu 25% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
(ii) Tỷ lệ sở hữu vốn góp của các thành viên góp vốn không phải là tổ chức chính trị - xã hội không được vượt quá tỷ lệ sở hữu vốn góp của các tổ chức chính trị - xã hội.
(iii) Tỷ lệ sở hữu vốn góp của một thành viên góp vốn và người có liên quan tối đa không vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.
Quý khách hàng xem thêm tại bài viết: Quy định về tên và trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô từ ngày 01/7/2024.
Quý khách hàng xem thêm tại bài viết: Trình tự cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô từ ngày 01/7/2024.
Quý khách hàng xem thêm tại bài viết: Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô từ ngày 01/7/2024.
Điều 3. Giải thích từ ngữ - Thông tư 33/2024/TT-NHNN Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 4. Khách hàng tài chính vi mô bao gồm các đối tượng sau: a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, cá nhân thuộc hộ nghèo, cá nhân thuộc hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật; b) Cá nhân có thu nhập thấp, bao gồm: (i) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở khu vực đô thị có mức thu nhập bình quân tối đa 09 triệu đồng/tháng tại thời điểm đề nghị vay vốn; (ii) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở khu vực nông thôn có mức thu nhập bình quân tối đa 07 triệu đồng/tháng tại thời điểm đề nghị vay vốn; (iii) Người lao động tự do làm việc không trên cơ sở thuê mướn theo thỏa thuận lao động có mức thu nhập tương ứng mức thu nhập bình quân của đối tượng khách hàng quy định tại điểm b(i) và b(ii) khoản này; c) Hộ gia đình có thu nhập thấp là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân của cá nhân thuộc hộ tương ứng mức thu nhập bình quân của cá nhân có thu nhập thấp theo từng khu vực quy định tại điểm b(i) và b(ii) khoản này; d) Doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật. ... |