Những doanh nghiệp nào sẽ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) trong năm 2024? Thời gian được miễn thuế, giảm thuế TNDN là bao lâu? – Mai Vân (Phú Thọ).
>> Quy định về ưu đãi thuế suất với thuế thu nhập doanh nghiệp 2024
>> Lưu ý quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm (thực hiện năm 2024)
Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây viết tắt là thuế TNDN) theo quy định tại Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC và Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC) bao gồm 03 chế độ ưu đãi sau:
- Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
- Miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo.
- Miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo.
Để được hưởng các ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN nêu trên, doanh nghiệp phải thuộc các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế và đáp ứng điều kiện áp dụng ưu đãi thuế như sau:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Quy định về ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN 2024 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC, ưu đãi thuế TNDN được thực hiện theo thủ tục như sau:
- Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Căn cứ theo Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC), đồng tiền khai và nộp thuế TNDN được quy định như sau:
(i) Đồng tiền khai và nộp thuế TNDN là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
(ii) Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
(iii) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cụ thể:
- Các trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:
+ Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) gồm: thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp; phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến động tăng; tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia; tiền hoa hồng chữ ký; tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí; tiền hoa hồng sản xuất; tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí; tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu; thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; thuế đặc biệt, khoản phụ thu và thuế thu nhập doanh nghiệp từ kết dư phần dầu để lại của hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1 thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi sử dụng trong giao dịch thanh toán.
+ Phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu: Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.
+ Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ: Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.
+ Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam: Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Tỷ giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.