Quy định về phân loại chứng thư chữ ký điện tử từ tháng 4/2025. Điều kiện công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
>> Từ 01/7/2025 quy định mới về kinh doanh chuỗi nhà thuốc
>> Mẫu đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu phòng cháy chữa cháy 2025
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định về phân loại chứng thư chữ ký điện tử như sau:
1. Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia tự cấp cho mình tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy.
2. Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy, bao gồm: chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu, chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
3. Chứng thư chữ ký số công cộng là chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao.
4. Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là chứng thư chữ ký điện tử do cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng cấp.
Theo đó, chứng thư chữ ký điện tử được phân loại gồm:
- Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia.
- Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy
- Chứng thư chữ ký số công cộng
- Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Quy định về phân loại chứng thư chữ ký điện tử từ tháng 4/2025 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về điều kiện công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau:
|
Tại khoản 14 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có định nghĩa về dịch vụ chứng thực chữ ký số như sau:
Dịch vụ chứng thực chữ ký số là dịch vụ do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp để xác thực chủ thể ký số trên thông điệp dữ liệu, bảo đảm tính chống chối bỏ của chủ thể ký với thông điệp dữ liệu và bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu được ký.