Tôi muốn biết mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng năm 2024 được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Rất mong được giải đáp cụ thể! – Minh Hoàng (Bạc Liêu).
>> Quy chuẩn an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - dây dẫn tín hiệu nổ có hiệu lực từ 01/7/2024
>> Quy chuẩn an toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò có hiệu lực từ 01/7/2024
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020), về mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng năm 2024 gồm những nội dung sau đây:
(i) Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
(ii) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Cập nhật ngày 01/11/2023) |
Quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Căn cứ khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
(i) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác.
(ii) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng - Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) 1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng. 2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng: a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan; b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. 3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công còn phải tuân thủ các quy định sau: a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian; b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật; c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép. Điều 139. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng - Luật Xây dựng 2014 1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; b) Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này; c) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật này. 2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận. |