Hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân từ ngày 01/7/2024 thực hiện theo quy định tại Thông tư 29/2024/TT-NHNN.
>> Nội dung thẩm quyền kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng từ 01/7/2024
>> Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với nhân viên tư vấn của tổ chức tín dụng
Theo Điều 24 Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 28/6/2024, hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân gồm những nội dung cụ thể dưới đây.
Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu ban hành kèm theo Phụ lụcThông tư 29/2024/TT-NHNN |
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Quy định về hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động trên một xã tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
(ii) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân
(iii) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 500 tỷ đồng trở lên tối thiểu bằng 70% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
(i) Vay ngân hàng hợp tác xã.
(ii) Vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay, gửi tiền lẫn nhau.
(iii) Nhận vốn ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân trong nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ - Thông tư 29/2024/TT-NHNN Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 2. Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. 3. Vốn góp bổ sung là vốn góp thêm của thành viên, ngoài vốn góp xác lập tư cách thành viên, để quỹ tín dụng nhân dân thực hiện hoạt động kinh doanh. Điều 10. Góp vốn của thành viên - Thông tư 29/2024/TT-NHNN 1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung: a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng và được quy định tại Điều lệ; b) Mức vốn góp bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều lệ. 2. Tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ. 3. Đại hội thành viên quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức vốn góp bổ sung, phương thức nộp, tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Việc ghi nhận vốn góp của thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này vào vốn điều lệ được thực hiện như sau: a) Vốn góp xác lập tư cách thành viên được ghi nhận vào vốn điều lệ sau khi Hội đồng quản trị quyết định kết nạp thành viên mới; b) Vốn góp bổ sung được ghi nhận vào vốn điều lệ sau khi các thành viên đã hoàn thành việc góp vốn. 5. Căn cứ số vốn thực góp của thành viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện: a) Phát hành Thẻ thành viên theo mẫu do ngân hàng hợp tác xã hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, Sổ vốn góp theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này cho thành viên mới sau khi được Hội đồng quản trị quyết định kết nạp thành viên; b) Thực hiện cập nhật thay đổi mức vốn góp vào Sổ góp vốn cho thành viên sau khi thành viên hoàn thành góp vốn bổ sung. 6. Quỹ tín dụng nhân dân phải mở sổ theo dõi việc góp vốn; chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp và hoàn trả vốn góp của thành viên. |