Chứng thư điện tử là gì? Quy định pháp luật mới nhất về chứng thư điện tử như thế nào? Khi nào có hiệu lực thi hành? Rất mong được giải đáp thắc mắc. – Cẩm Duyên (Bến Tre).
>> Các lưu ý khi thu hồi sản phẩm, hàng hóa khuyết tật từ 01/07/2024
>> Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm năm 2024
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023, chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.
Căn cứ Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023, giá trị pháp lý của chứng thư điện tử được quy định như sau:
(i) Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
- Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023.
- Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.
- Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.
(ii) Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Quy định về chứng thư điện tử từ ngày 01/7/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Điều 20 Luật Giao dịch điện tử 2023, có 03 trường hợp chuyển giao chứng thư điện tử bao gồm:
(i) Trường hợp pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử, việc chuyển giao phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
- Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó.
- Yêu cầu quy định tại Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2023.
- Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
- Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
(ii) Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang chứng thư điện tử đối với các loại giấy tờ mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì văn bản giấy không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023.
(iii) Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ chứng thư điện tử sang văn bản giấy đối với các loại chứng thư điện tử mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì chứng thư điện tử không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023.
Căn cứ Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2023, việc lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Việc lưu trữ chứng thư điện tử phải tuân thủ quy định về lưu trữ thông điệp dữ liệu tại Điều 13 Luật Giao dịch điện tử 2023.
- Hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử - Luật Giao dịch điện tử 2023 1. Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. 3. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu. 4. Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu. 5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật. 6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử. 7. Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử. 8. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. |