Trong năm 2024, quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin khi nhượng quyền thương mại được quy định như thế nào? Mong được giải đáp cụ thể, xin cảm ơn! – Huyền My (Trà Vinh).
>> Quy định chuyển giao quyền thương mại, đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại 2024
>> Nơi đăng ký nhượng quyền 2024 và các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền
Quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin khi nhượng quyền thương mại 2024 được thực hiện theo Luật Thương mại 2005 và Nghị định 35/2006/NĐ-CP. Trong đó, có những nội dung đáng lưu ý sau đây:
Căn cứ Điều 284 Luật Thương mại 2005, nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
(i) Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.
(ii) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Toàn văn File word Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin khi nhượng quyền thương mại 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, bên nhượng quyền thương mại trong năm 2024 có trách nhiệm sau đây:
(i) Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố.
(ii) Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.
(iii) Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp thông tin theo quy định tại khoản (i) Mục này, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây:
- Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình.
- Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
- Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, bên dự kiến nhận quyền trong năm 2024 phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền.
3. Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 10 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền thương mại được quy định như sau:
(i) Trường hợp Bên nhượng quyền chuyển giao cho Bên nhận quyền quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và các nội dung của quyền thương mại thì phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
(ii) Phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại - Nghị định 35/2006/NĐ-CP Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Nội dung của quyền thương mại. 2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền. 3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền. 4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán. 5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng. 6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp. Điều 12. Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại - Nghị định 35/2006/NĐ-CP Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận. Điều 13. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại - Nghị định 35/2006/NĐ-CP 1. Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận. 2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thoả thuận trong các trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định này. |