Theo quy định của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, các đối tượng sở hữu công nghiệp được sử dụng như thế nào? Nhân danh Nhà nước sử dụng sáng chế như thế nào? – Tiến Anh (Đồng Nai).
Theo quy định tại Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), những hành vi được xem là sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:
(i) Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:
- Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
- Áp dụng quy trình được bảo hộ;
- Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;
- Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
- Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
(ii) Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:
- Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;
- Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a khoản này;
- Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.
(iii) Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:
- Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
- Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
- Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
(iv) Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:
- Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;
- Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
(v) Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:
- Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
- Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;
- Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
(vi) Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
(vii) Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:
- Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
- Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
- Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Quy định sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, việc sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được hướng dẫn như sau:
- Hành vi lưu thông sản phẩm nêu tại đoạn (i), đoạn (ii) và đoạn (vii) Mục 1 nêu trên bao gồm cả hành vi bán, trưng bày để bán, vận chuyển sản phẩm.
- Việc sử dụng mẫu nhãn hiệu trên thực tế khác biệt với mẫu nhãn hiệu được bảo hộ do chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép thực hiện cũng được coi là sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại đoạn (v) Mục 1 nêu trên nếu sự khác biệt này là không đáng kể, không làm thay đổi khả năng phân biệt của nhãn hiệu.
Việc sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước được hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:
- Việc sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 do các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện hoặc chỉ định tổ chức, cá nhân khác thực hiện trên cơ sở ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 và đoạn 2 khoản 1 Điều 147 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 58 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15). Trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm do bên nhận chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng sản xuất đã đáp ứng các nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội thì người nắm độc quyền sử dụng sáng chế được xem là đã thực hiện nghĩa vụ sử dụng theo quy định tại Điều 136 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 2 Luật số 42/2019/QH14).
- Thủ tục ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong trường hợp sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 55 và 56 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.