Giá dịch vụ khám chữa bệnh trong năm 2024 được quy định vụ thể tại Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023.
>> Nội dung cần có khi đăng ký hành nghề khám chữa bệnh năm 2024
>> Điều kiện hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh năm 2024
Căn cứ Điều 110 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023, giá dịch vụ khám chữa bệnh trong năm 2024 được quy định như sau:
(i) Giá thành toàn bộ của dịch vụ khám chữa bệnh quy định tại Mục 1.2 dưới đây.
(ii) Tích lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có).
(iii) Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
(i) Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định.
(ii) Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác.
(iii) Chi phí khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định.
(iii) Chi phí quản lý bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định, chi phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Quy định chung về giá dịch vụ khám chữa bệnh năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Interet)
Việc định giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo đảm phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và các nguyên tắc sau đây:
(i) Bù đắp chi phí thực hiện khám chữa bệnh phù hợp với quy định tại khoản (ii) và khoản (iii) Mục 1.4 dưới đây.
(ii) Hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ sở khám chữa bệnh và người bệnh.
(iii) Rà soát các yếu tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh trong trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo đảm phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại Mục 1.4 dưới đây.
(i) Yếu tố hình thành giá dịch vụ khám chữa bệnh quy định tại Mục 1.1 nêu trên tại thời điểm định giá.
(ii) Quan hệ cung cầu của dịch vụ khám chữa bệnh, khả năng chi trả của người bệnh.
(iii) Chủ trương, chính sách, pháp luật về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng thời kỳ, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ khám chữa bệnh do Chính phủ quy định.
1.5. Những lưu ý
- Cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước áp dụng giá cụ thể dịch vụ khám chữa bệnh đối với người bệnh không có thẻ bảo hiểm y tế sử dụng các dịch vụ thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế chi trả mà không phải là dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu; quyết định giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu và phải kê khai giá, niêm yết công khai giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu.
- Cơ sở khám chữa bệnh tư nhân được quyền quyết định và phải kê khai giá, niêm yết công khi giá dịch vụ khám chữa bệnh.
- Cơ sở khám chữa bệnh được đầu tư theo phương thức đối tác công tư quyết định giá dịch vụ khám chữa bệnh theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(i) Quỹ hỗ trợ khám chữa bệnh được thành lập để hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn hoặc không có khả năng chi trả chi phí khám chữa bệnh; chi trả cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám chữa bệnh và các hoạt động khác phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
(ii) Quỹ hỗ trợ khám chữa bệnh gồm các loại sau đây:
- Quỹ hỗ trợ khám chữa bệnh do tổ chức, cá nhân thành lập được tổ chức, hoạt động và quản lý theo quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
- Quỹ hỗ trợ khám chữa bệnh do cơ sở khám chữa bệnh thành lập từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân, nguồn kinh phí của cơ sở khám chữa bệnh (nếu có) và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật được tổ chức, hoạt động và quản lý theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở khám chữa bệnh phù hợp với quy định của pháp luật.
(Căn cứ Điều 111 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023)