Nơi cư trú, thường trú và tạm trú là 03 khái niệm thường xuyên bị sử dụng nhầm lẫn. Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ 01/7/2021. Vậy, Luật cư trú 2020 quy định như thế nào về những khái niệm này? Bài viết sau đây sẽ phân biệt các thuật ngữ này dựa trên khái niệm đặc điểm được quy định tại Luật Cư trú 2020
>> Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
>> Thủ tục gia hạn giấy phép lao động
Nguồn: Internet
1. Một số khái niệm
Điều 2 Luật cư trú 2020 định nghĩa về một số khái niệm như sau:
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.
Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.
2. phân biệt cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú | Lưu trú |
Khái niệm |
Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (Điều 2 Luật Cư trú 2020) |
Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (Điều 2 Luật Cư trú 2020) |
Là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày (Điều 2 Luật Cư trú 2020) |
Bản chất | Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ | Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn | Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi... trong thời gian ngắn |
Thời hạn cư trú | Không có thời hạn |
- Có thời hạn, tối đa 02 năm |
Thời hạn ngắn, dưới 30 ngày, mang tính nhất thời |
Nơi đăng ký cư trú |
- Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã |
- Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã |
- Công an xã, phường, thị trấn; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã |
Điều kiện đăng ký |
Thuộc một trong các trường hợp sau: - Có chỗ ở hợp pháp; - Nhập hộ khẩu về nhà người thân - Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ - Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở - Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội - Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động (Điều 20 Luật Cư trú 2020) |
Đáp ứng 02 điều kiện: - Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú |
- Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định không phải nơi thường trú - Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú |
Thời hạn thực hiện | Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú | - Không quy định. - Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký |
Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 8h ngày hôm sau |
Kết quả đăng ký | Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú | Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú | Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú |
Bên cạnh đó, nếu vi phạm quy định về việc thực hiện thủ tục tạm trú, lưu trú, thường trú, người dân có thể bị phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức phạt từ 100.000 - 300.000 đồng.
Căn cứ pháp lý: