Trong năm 2025, có 04 trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định chi tiết tại Nghị định 27/2023/NĐ-CP.
>> Hợp đồng mua buôn điện từ cuối tháng 12 năm 2024
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 23 và 24/11/2024
Căn cứ Điều 5 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong năm 2025 bao gồm:
(i) Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
(ii) Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai. Trường hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai vừa sử dụng cho mục đích khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
(iii) Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định số lượng đất đá bóc, đất đá thải được miễn phí bảo vệ môi trường căn cứ vào:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ khai thác gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản 2010.
- Phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Hồ sơ đóng cửa mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật khoáng sản.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Những trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP bao gồm các đối tượng:
(i) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản.
(ii) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.
(iii) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp phí.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định như sau:
(i) Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô: 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành): 35 đồng/m3.
(ii) Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản) theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP.
(iii) Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP.
(iv) Căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Luật Phí và lệ phí 2015, Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP và tham khảo mức thu phí của các địa phương có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.