|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 27/2023/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Số hiệu:
|
27/2023/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Khái
|
Ngày ban hành:
|
31/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Ngày 31/5/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/2023/NĐ-CP về quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.Theo đó, mức thu phí đối với khai thác khoáng sản được quy định như sau:
Mức thu phí bảo vệ môi trường với quặng khoáng sản kim loại
- Quặng sắt với mức thu là 40.000 – 60.000 đồng/tấn.
- Quặng măng-gan (mangan) với mức thu là 30.000 – 50.000 đồng /tấn.
- Quặng ti – tan (titan) với mức thu là 10.000 – 70.000 đồng/tấn (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 50.000 – 70.000 đồng/tấn).
- Quặng vàng với mức thu là 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
- Quặng đất hiểm với mức thu là 40.000 – 60.000 đồng/tấn.
- Quặng bạch kim, quặng bạc, quặng thiếc với mức thu là 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
- Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), quặng ăng-ti-moan (antimon) với mức thu là 30.000 – 50.000 đồng/tấn.
- Quặng chì, quặng kẽm với mức thu là 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
- Quặng nhôm. Quặng bô – xít (bauxit) với mức thu là 10.000 – 30.000 đồng/tấn.
- Quặng đồng, quặng ni-ken (nicken) với mức thu là 35.000 – 60.000 đồng/tấn.
- Quặng cô-ban (coban), quặng mô-lip-đen (molybden), quặng thủy ngân, quặng ma-nhê (magie), quặng va-na-di (vanadi) với mức thu là 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
- Quặng crô-mit (cromit) với mức thu là 10.000 – 60.000 đồng/tấn (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 40.000 -60.000 đồng/tấn).
- Quặng khoáng sản kim loại khác với mức thu là 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
Mức thu phí bảo vệ môi trường với khoáng sản không kim loại
- Đất khai thác để san lắp, xây dựng công trình với mức thu 1.000 – 2.000 đồng/m3. Đá, Sỏi với mức thu là 6.000 – 9.000 đồng/m3.
- Đá block (bao gồm khai thác cả khối lớn đá hoa trắng, granite, gabro, bazan là ốp lát mỹ nghệ với mức thu là 60.000 – 90.000 đồng/m3 (Mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 50.000 – 70.000 đồng/m3)
- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường với mức thu là 1.500 – 7.500 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 1.000 – 5.000 đồng/ m3)
- Đá nung vôi, làm xi măng, làm phụ gia xi măng và khoáng chất công nghiệp theo quy định của pháp luật khoáng sản (Serpentin, barit, bentonit) với mức thu 1.500 – 6.750 đồng/m3
Đá làm fluorit với mức thu là 1.500 – 4.500 đồng/m3
Đá hoa trắng (trừ trường hợp đá blcok) với mức thu như sau:
Đá hoa trắng làm ốp lát, mỹ nghệ có mức thu là 50.000 – 70.000 đồng/m3
- Đá hoa trắng làm bột carbonat có mức thu là 1.500 – 7.500 đồng/m3
Đá granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ (trừ trường hợp đá blcok) với mức thu là 50.000 – 70.000 đồng/m3
- Cát vàng với mức thu là 4.500 – 7.500 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 3.000 – 5.000 đồng/m3).
- Cát trắng với mức thu là 7.500 – 10.500 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 5.000 – 7.000 đồng/m3).
- Các loại cát khác với mức thu là 3.000 – 6.000 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 2.000 – 4.000 đồng/m3).
- Đất sét, đất làm gạch, ngói với mức thu là 2.250 – 3.000 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 1.500 – 2.000 đồng/m3).
- Sét chịu lửa với mức thu là 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
- Đôlômít (dolomit), quắc-zit (quartzit) với mức thu là 30.000 – 45.000 đồng/m3 (mức thu theo Nghị định 164/2016/NĐ-CP là 20.000 – 30.000 đồng/m3).
- Cao lanh với mức thu là 4.200 – 5.800 đồng/tấn.
- Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật với mức thu là 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
- A-pa-tit (apatit) với mức thu là 3.000 – 5.000 đồng/tấn.
- Séc-păng-tín (secpentin) với mức thu là 3.000 – 5.000 đồng/tấn.
- Than gồm: Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò, than an-tra-xit (antraxit) lộ thiên, than nâu, than mỡ, than khác với mức thu là 50.000 – 70.000 đồng/tấn.
- Cuội, sạn với mức thu là 6.000 – 9.000 đồng/tấn.
- Đất làm thạch cao với mức thu là 2.000 – 3.000 đồng/m3.
- Các loại đất khác với mức thu là 1.000 – 2.000 đồng/m3.
- Talc, diatomit với mức thu là 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
- Graphit, serecit với mức thu là 3.000 – 5.000 đồng/tấn.
- Phen – sờ - phát (felspat) với mức thu là 3.300 – 4.600 đồng/tấn.
- Nước khoáng thiên nhiên với mức thu là 2.000 – 3.000 đồng/m3.
- Các khoáng sản không kim loại khác với mức thu là 20.000 - 30.000 đồng/tấn.
Nghị định 27/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023 và thay thế Nghị định 164/2016/NĐ-CP .
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí
năm 2000, năm 2008 và năm 2018;
Căn
cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn
cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí;
người nộp phí; tổ chức thu phí; các trường hợp được miễn phí; mức thu, phương
pháp tính, kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản.
2. Nghị định này áp dụng đối với: tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân
khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than theo quy định của pháp luật dầu
khí; các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân khác liên quan trong việc quản
lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than;
khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại quy định tại Biểu khung mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản là cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 4. Người nộp phí
Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản theo Nghị định này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định
của pháp luật khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được
phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí
hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.
3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu
mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp phí thay cho tổ
chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp
phí.
Điều 5. Các trường hợp được miễn phí
1. Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
2. Hoạt động khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng
công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai. Trường
hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh,
quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai vừa sử dụng cho mục đích
khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối
tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản.
3. Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình
khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án
cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định số lượng đất đá bóc, đất đá thải được
miễn phí bảo vệ môi trường căn cứ vào:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu
công nghệ khai thác gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 tháng 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản.
b) Phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3
Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường.
c) Hồ sơ đóng cửa mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật khoáng sản.
Chương II
MỨC
THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH, KÊ KHAI, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI
VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 6. Mức thu phí
1. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô:
100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3.
Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng
hành): 35 đồng/m3.
2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản (bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức,
cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản nhưng thu được khoáng sản)
theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản bằng 60% mức
thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí ban
hành kèm theo Nghị định này.
4. Căn cứ nguyên tắc xác định mức thu phí quy định
tại Luật Phí và lệ phí, Biểu khung mức thu
phí ban hành kèm theo Nghị định này và tham khảo mức thu phí của các địa phương
có khai thác khoáng sản tương tự thuộc đối tượng chịu phí, Hội đồng nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối
với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương phù hợp với tình hình thực tế
trong từng thời kỳ.
Điều 7. Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K.
Trong đó:
F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ
(tháng).
Q1 là khối lượng đất đá bóc, đất đá thải trong kỳ nộp
phí (m3).
Khối lượng đất đá bóc, đất đá thải trong kỳ nộp phí
(Q1) được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 4
Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
f1 là mức thu phí đối với số lượng đất đá bóc, đất
đá thải: 200 đồng/m3.
Q2 là tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai khai
thác thực tế trong kỳ nộp phí (tấn hoặc m3).
Tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực
tế trong kỳ nộp phí (Q2) được xác định theo quy định tại Điều 42
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
f2 là mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản
khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3).
K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác,
trong đó:
Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức
nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông, suối, lòng hồ thủy điện, thủy lợi,
cửa biển): K = 1,1.
Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác
(khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp
còn lại): K = 1.
2. Đối với khoáng sản chứa nhiều khoáng vật, khoáng
chất có ích thực hiện theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong đó, số phí phải nộp của từng loại khoáng sản
trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất
có ích = Tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng
khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích x Tổng khối lượng
khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích khai thác
trong kỳ nộp phí (Q2) x Mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai
thác (f2).
Tỷ lệ từng loại
khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai
|
=
|
Hàm lượng trung
bình của từng loại khoáng sản
có trong quặng nguyên khai khai thác
|
Tổng hàm lượng
trung bình của các loại khoáng sản
có trong quặng nguyên khai khai thác
|
Căn cứ hàm lượng trung bình của từng loại khoáng sản
có trong quặng nguyên khai khai thác và tổng hàm lượng trung bình của các loại
khoáng sản có trong quặng nguyên khai khai thác trong hồ sơ về trữ lượng khoáng
sản hoặc báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá
nhân theo quy định pháp luật khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
quyết định tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng
khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích (sau đây gọi tắt
là tỷ lệ) để tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, cụ thể:
a) Đối với khoáng sản được cấp phép khai thác lần đầu:
căn cứ hồ sơ về trữ lượng khoáng sản, phải ban hành tỷ lệ trước khi tổ chức, cá
nhân tiến hành khai thác khoáng sản, làm cơ sở cho người nộp phí kê khai, nộp
phí bảo vệ môi trường.
Năm sau, căn cứ số liệu tại báo cáo định kỳ kết quả
hoạt động khai thác khoáng sản, việc ban hành tỷ lệ phù hợp với tình hình thực
tế, làm cơ sở cho người nộp phí kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường cho thời
gian tiếp theo.
b) Đối với khoáng sản đang khai thác: căn cứ số liệu
tại báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản của năm trước liền kề,
việc ban hành tỷ lệ phù hợp với tình hình thực tế, làm cơ sở cho người nộp phí
kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường cho thời gian tiếp theo.
3. Đối với trường hợp thu hồi than lẫn trong đất đá
bóc, đất đá thải, số phí bảo vệ môi trường phải nộp thực hiện theo công thức
quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp than lẫn trong đất đá phải qua sàng, tuyển,
phân loại, làm giàu trước khi bán ra thì căn cứ điều kiện thực tế khai thác và
công nghệ chế biến trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tỷ lệ quy đổi từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra khối lượng khoáng sản
nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
4. Đối với khoáng sản tận thu quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
a) Việc xác định số phí phải nộp theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng,
tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra thì căn cứ điều kiện thực tế khai
thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ khối lượng khoáng sản thành phẩm ra khối lượng
khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
5. Đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 4 Nghị định này, số phí phải nộp = Khối lượng khoáng sản thu mua x Mức
thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản.
Điều 8. Kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
(không kể dầu thô, khí thiên nhiên, khí than) là khoản thu ngân sách địa phương
hưởng 100%, được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên
nhiên, khí than là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%, được quản lý và sử
dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại kỳ họp gần
nhất ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản áp dụng tại địa phương theo quy định tại khoản
4 Điều 6 Nghị định này.
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
cung cấp thông tin, tài liệu về các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản tại địa phương cho cơ quan thuế và phối hợp với cơ quan thuế quản lý chặt
chẽ người nộp phí theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy
định pháp luật về quản lý thuế.
b) Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản và trường hợp khác cung cấp theo quy định.
c) Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường ở
địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về quản lý thuế.
d) Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, căn
cứ hồ sơ quyết toán phí năm (dương lịch) theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế, cơ quan thuế nơi người nộp phí nộp hồ sơ kê khai phí có trách nhiệm chuyển
cơ quan tài nguyên và môi trường thông tin chi tiết về khối lượng đất đá bóc, đất
đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác đã kê khai nộp
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong năm theo từng Giấy
phép khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Trường hợp quyết toán phí không theo năm dương lịch,
chấm dứt hợp đồng khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản,
chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh: Cơ quan thuế
chuyên thông tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời gian 45 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
đ) Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Cục
Thuế có trách nhiệm tổng hợp và thông tin công khai: Số phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản mà người nộp phí đã nộp của năm trước trên Cổng thông
tin điện tử của Cục Thuế và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để người dân được biết.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối
chiếu số lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực
tế khai thác theo từng Giấy phép do người nộp phí kê khai với dữ liệu đã có tại
Sở Tài nguyên và Môi trường; trường hợp khối lượng do người nộp phí kê khai
không phù hợp thực tế hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định khối lượng đất đá bóc,
đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực tế khai thác.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin do cơ quan thuế chuyển đến, trường hợp người nộp phí kê khai không
đúng khối lượng đất đá bóc, đất đá thải và khối lượng khoáng sản nguyên khai thực
tế khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho
cơ quan thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục
thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản
nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật,
khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Chậm nhất đến ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành
Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản
nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật,
khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên
quan viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
BIỂU KHUNG MỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị định số
27/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ)
Số TT
|
Loại khoáng sản
|
Đơn vị tính
(tấn/m3 khoáng
sản nguyên khai)
|
Mức thu (Đồng)
|
I
|
Quặng khoáng sản kim loại
|
|
|
1
|
Quặng sắt
|
Tấn
|
40.000 - 60.000
|
2
|
Quặng măng-gan (mangan)
|
Tấn
|
30.000 - 50.000
|
3
|
Quặng ti-tan (titan)
|
Tấn
|
10.000 - 70.000
|
4
|
Quặng vàng
|
Tấn
|
180.000 - 270.000
|
5
|
Quặng đất hiếm
|
Tấn
|
40.000 - 60.000
|
6
|
Quặng bạch kim, quặng bạc, quặng thiếc
|
Tấn
|
180.000 - 270.000
|
7
|
Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), quặng ăng-ti-moan
(antimon)
|
Tấn
|
30.000 - 50.000
|
8
|
Quặng chì, quặng kẽm
|
Tấn
|
180.000 - 270.000
|
9
|
Quặng nhôm, quặng bô-xít (bauxit)
|
Tấn
|
10.000 - 30.000
|
10
|
Quặng đồng, quặng ni-ken (nicken)
|
Tấn
|
35.000 - 60.000
|
11
|
Quặng cô-ban (coban), quặng mô-lip-đen
(molybden), quặng thủy ngân, quặng ma-nhê (magie), quặng va-na-đi (vanadi)
|
Tấn
|
180.000 - 270.000
|
12
|
Quặng crô-mít (cromit)
|
Tấn
|
10.000 - 60.000
|
13
|
Quặng khoáng sản kim loại khác
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
II
|
Khoáng sản không kim loại
|
|
|
1
|
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
|
m3
|
1.000 - 2.000
|
2
|
Đá, sỏi
|
|
-
|
2.1
|
Sỏi
|
m3
|
6.000 - 9.000
|
2.2
|
Đá
|
|
|
2.2.1
|
Đá block (bao gồm khai thác cả khối lớn đá hoa trắng,
granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ)
|
m3
|
60.000 - 90.000
|
2.2.2
|
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
|
m3
|
1.500 - 7.500
|
3
|
Đá nung vôi, làm xi măng, làm phụ gia xi măng và làm
khoáng chất công nghiệp theo quy định của pháp luật khoáng sản (Serpentin,
barit, bentonit)
|
m3
|
1.500 - 6.750
|
4
|
Đá làm fluorit
|
m3
|
1.500 - 4.500
|
5
|
Đá hoa trắng (trừ quy định tại điểm 2.2.1 Mục
này)
|
|
|
5.1
|
Đá hoa trắng làm ốp lát, mỹ nghệ
|
m3
|
50.000 - 70.000
|
5.2
|
Đá hoa trắng làm bột carbonat
|
m3
|
1.500 - 7.500
|
6
|
Đá granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ (trừ
quy định tại điểm 2.2.1 Mục này)
|
m3
|
50.000 - 70.000
|
7
|
Cát vàng
|
m3
|
4.500 - 7.500
|
8
|
Cát trắng
|
m3
|
7.500 - 10.500
|
9
|
Các loại cát khác
|
m3
|
3.000 - 6.000
|
10
|
Đất sét, đất làm gạch, ngói
|
m3
|
2.250 - 3.000
|
11
|
Sét chịu lửa
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
12
|
Đôlômít (dolomit), quắc-zít (quartzit)
|
m3
|
30.000 - 45.000
|
13
|
Cao lanh
|
Tấn
|
4.200 - 5.800
|
14
|
Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
15
|
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorit)
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
16
|
A-pa-tít (apatit)
|
Tấn
|
3.000 - 5.000
|
17
|
Séc-păng-tin (secpentin)
|
Tấn
|
3.000 - 5.000
|
18
|
Than gồm:
- Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò
- Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên
- Than nâu, than mỡ
- Than khác
|
Tấn
|
6.000 - 10.000
|
19
|
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)
|
Tấn
|
50.000 - 70.000
|
E-mô-rốt (emerald), A-lếch-xan-đờ-rít
(alexandrite), Ô-pan (opan) quý màu đen
|
A-dít, Rô-đô-lít (rodolite), Py-rốp (pyrope), Bê-rin
(berin), Sờ-pi-nen (spinen), Tô-paz (topaz)
|
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da
cam, Cờ-ri-ô-lít (cryolite), Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Birusa,
Nê-phờ-rít (nefrite)
|
20
|
Cuội, sạn
|
m3
|
6.000 - 9.000
|
21
|
Đất làm thạch cao
|
m3
|
2.000 - 3.000
|
22
|
Các loại đất khác
|
m3
|
1.000 - 2.000
|
23
|
Talc, diatomit
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
24
|
Graphit, serecit
|
Tấn
|
3.000 - 5.000
|
25
|
Phen - sờ - phát (felspat)
|
Tấn
|
3.300 - 4.600
|
26
|
Nước khoáng thiên nhiên
|
m3
|
2.000 - 3.000
|
27
|
Các khoáng sản không kim loại khác
|
Tấn
|
20.000 - 30.000
|
Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 27/2023/ND-CP
|
Hanoi, May 31, 2023
|
DECREE ENVIRONMENTAL PROTECTION FEES ON MINERAL EXTRACTION Pursuant to the Law on
Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to some
Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government
Organization dated November 22, 2019; Pursuant to the
Petroleum Law dated June 07, 1993; the Law on amendments to some Articles of
the Petroleum Law in 2000, 2008 and 2018; Pursuant to the
Mineral Law dated November 17, 2010; Pursuant to the Law on
State Budget dated June 25, 2015; Pursuant to the Law on
Fees and Charges dated November 25, 2015; Pursuant to the Law on
Tax administration dated June 13, 2019; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. At the request of the
Minister of Finance of Vietnam; The Government
promulgates a Decree on environmental protection fees on mineral extraction Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1. Scope and
regulated entities 1. This Decree provides
for entities subject to environmental protection fees, payers, collectors,
cases exempt from fees, fees, calculation method, declaration, payment and use
of environmental protection fees on mineral extraction. 2. This Decree applies to
entities performing mineral extraction activities according to regulations of
law on mineral, entities extracting crude
oil, natural gas and coal gas according to regulations of petroleum law,
other state agencies and entities involved in management and collection of
environmental protection fees on mineral extraction. Article 2. Entities
subject to environmental protection fees Extraction of crude oil,
natural gas and coal gas; metallic minerals and non-metallic minerals specified
in the Table of environmental protection fee rate for mineral extraction issued
together with this Decree shall incur environmental protection fees for mineral
extraction ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Collectors of
environmental protection fees on mineral extraction are tax authorities
according to regulations of law on tax administration. Article 4. Payers Payers of environmental
protection fees on mineral extraction according to this Decree include: 1. Entities extracting
minerals according to regulations of law on minerals. 2. Vietnamese or foreign
entities licensed to extract crude oil, natural gas and coal gas according to
petroleum contracts or provide petroleum services in accordance with the
petroleum law. 3. If an entity licensed
to extract small and scattered minerals for sale to an entity that acts as the
focal point for purchase and the entity that acts as the focal point for
purchase make a written commitment to approval for the declaration and payment
of fees on behalf of the mineral-extracting entity, the entity that acts as the
focal point for purchase shall pay environmental protection fees. Article 5. Cases
exempt from environmental protection fees 1. Extracting minerals as
common building materials in the land area under the land use right of
households and individuals for construction of works of households and
individuals in that area. 2. Extracting soil and
stone with a view to leveling and constructing security and military works,
preventing and controlling natural disasters, and making recovery from natural
disasters. If the extracted soil and stone are used to level or construct
security and military works or prevent and mitigate the effects of natural
disasters, and for other purposes, the entity shall be responsible for
determining the volume of soil and stone that are exempt from environmental
protection fees; and the quantity of soil and stone used for other purposes
that are subject to environmental protection fees on mineral extraction. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. The quantity of excavated
soil and stone that are exempt from environmental protection fees shall be
determined according to: a) Acceptance record of
quantity of each extraction stage, including: soil preparation, loading,
transport, stone waste as prescribed at Point b, Clause 2, Article 41 of Decree
No. 158/2016/ND-CP dated 29 November 2016 of the Government on the
implementation of a number of Articles of the Mineral Law b) Environmental
remediation and improvement plan approved by the competent authority as
prescribed at Clause 3 Article 67 of Law on Environmental Protection. c) Application
for mine closure approved by the competent authority according to
regulations of law on minerals. Chapter II FEES, CALCULATION METHOD, DECLARATION,
TRANSFER, AND USE OF ENVIRONMENTAL PROTECTION FEES ON MINERAL EXTRACTION Article 6. Fees 1. Environmental
protection fee on the extraction of crude oil: 100.000 VND/ton. That on the
extraction of natural gas or coal gas: 50 VND/ m3. In particular,
the environmental protection fee on natural gas obtained in the process of
extraction of crude oil (associated gas): 35 VND/ m3. 2. Environmental
protection fees on mineral extraction (including case where entities conduct
production and business other than mineral extraction but acquire
minerals) are regulated in the Fee Schedule enclosed to this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. According to rules for
determination of fees specified in Law on Fees
and Charges, the Fee Schedule enclosed to this Decree, and reference of fees of
local authorities in provinces, each People’s Council of province/central-
affiliated city (hereinafter referred to as “Provincial-level People’s
Council”) shall decide fee-calculating entities, environmental protection fees
on the extraction of each type of mineral to apply in that province in
conformity with actual situations in each specified period. Article 7. Calculation method 1. The environmental
protection fee on mineral extraction payable within a period shall be
calculated by the following formula: F = [(Q1 x f1) + (Q2 x
f2)] x K. Where: F: the environmental
protection fee payable in the period (month); Q1: the volume of
soil/stone excavated in the calculation period (m3). The volume of soil/stone
excavated in the calculation period (Q1) shall be determined by regulations in Clause 2, Article 41 and Clause 4, Article 42 of
Decree No. 158/2016/ND-CP. f1: the fee imposed on
the volume of excavated soil/ stone: 200 VND/m3; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. (Q2) shall be determined
by regulations in Article 42 of Decree
No. 158/2016/ND-CP f2: the environmental
protection fee on each type of extracted mineral (VND/ton or VND/m3); K: the fee calculation
coefficient by extraction technique, in which: Open-cast mining
(including hydraulic mining such as mining of titan, sand or gravel from
riverbeds, hydroelectric reservoirs,
irrigation, estuaries): K = 1,1. Underground mining and
other mining techniques (extraction of crude oil, natural gas, natural mineral
water and other cases): K = 1. 2. Regarding minerals
containing many mineral substances that are useful, the formula specified in
Clause 1 of this Article shall be applied. The fee payable of each
type of minerals in the total volume of crude minerals containing many mineral
substances that are useful equals (=) The rate of each type of crude minerals
in the total volume of crude minerals containing many mineral substances that
are useful multiplied by (x) Total volume of crude minerals containing many
mineral substances that are useful, extracted the period (Q2) multiplied by (x)
the environmental protection fee on each type of extracted mineral (f2). Rate of each type of crude minerals in the total volume
of crude minerals = ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Total average content of minerals in extracted crude ore According to the average
content of each type of minerals in the crude ore and the total average content
of minerals in the crude ore in the dossier on mineral reserves or the periodic
report on the result of mineral extraction of the entity in accordance with the
mineral law, the Department of Natural Resources and Environment shall take
charge and cooperate with the Department of Taxation and related agencies in
submitting the decision on the rate of each type of crude minerals in the total
volume of crude minerals containing many minerals substances that are useful
(hereinafter referred to as ”the rate”) for calculation of the environmental
protection fee in accordance with the actual situation of the province to the
People's Committee of province. To be specific: a) Regarding minerals
that are entitled to be extracted for the first time, according to the dossier
on mineral reserves, the rate shall be provided before the entity conducts
mineral extraction to serve as the basis for declaration of environmental
protection fees by the payer. In the next year,
according to the data in the periodic report on the result of mineral
extraction activities, the rate to be provided shall be appropriate to the actual
situation in order to serve as a basis for declaration and payment of
environmental protection fees by the payer for next time. b) Regarding minerals
that are being extracted, according to the data in the periodic report on the
result of mineral extraction of the preceding year, the rate to be provided
shall be appropriate to the actual situation in order to serve as a basis for
declaration and payment of environmental protection fees by the payer for next
time 3. In case of recovery of
coal mixed with excavated soil and stone, the environmental protection fee
payable shall comply with the formula specified in Clause 1 of this Article. If it is required to
screen, select, classify and enrich coal mixed with soil and stone before it is
sold, the Department of Natural Resources and Environment shall, according to
actual conditions of extraction and processing technology in the province, take
charge and cooperate with the Department of Taxation and relevant agencies in
submitting the decision on the conversion rate from the volume of finished
minerals to the volume of crude minerals as the basis for calculation of
environmental protection fees in accordance with the actual situation of the
province to the provincial People's Committee. 4. Regarding full extraction of minerals specified in Clause 3 Article 6
of this Decree. a) The determination of
fees payable shall comply with regulations of Clauses 1 and 2 of this Article. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 5. Regarding the case
specified in Clause 3, Article 4 of this Decree, the fee payable equals (=) the
quantity of purchased minerals multiplied by (x) the environmental protection
fee on each type of extracted mineral. Article 8. Declaration, payment, management and use of fees 1. The declaration and
payment of environmental protection fees on mineral extraction shall comply
with regulations of the law on tax administration. 2. Environmental
protection fees on mineral extraction (excluding crude oil, natural gas and
coal gas) shall be revenues of local government budget, managed and used in
accordance with regulations of the Law on State Budget. 3. Environmental
protection fees on extraction of crude oil, natural gas and coal gas) shall be
revenues of central government budget, managed and used in accordance with
regulations of the Law on State Budget. Chapter III IMPLEMENTATION CLAUSE Article 9.
Implementation 1. The People’s Committee
of province shall: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Instruct the
provincial Department of Natural Resources & Environment to provide
information and/or documents about entities licensed to extract minerals in
that province to the tax authority, and cooperate with tax authority in
monitoring payers in compliance with regulations of this Decree. 2. The local tax
authority shall: a) Manage the collection
and payment of environmental protection fees in accordance with the law on tax
administration. b) Retain and use
figures and documents provided by entities participating in mineral extraction
and other entities in accordance with regulations. c) Cooperate with the
provincial Department of Environment and Natural Resources to collect
environment protection fees on mineral extraction in accordance with regulations
hereof and regulations of the Law on tax management. d) By April 30 of each
year, according to the annual fee finalization dossier (calendar)
according to regulations of the law on tax administration, the tax authority
where the payer submits the fee declaration dossier shall be responsible for
transfer detailed information on the volume of excavated soil and stone
and the volume of extracted crude minerals whose environmental protection fees
on mineral extraction have been declared and paid according to each license to
extract minerals in the province to the provincial Department of Environment
and Natural Resources. In case of fee
finalization in non-calendar year, termination of mineral extraction contract,
termination of mineral collection and purchase, change in ownership,
transformation of type of enterprises, merger, consolidation or division,
dissolution, bankruptcy, termination of production and business, the tax
authority shall transfer information to the provincial Department of Environment
and Natural Resources within 45 days from the deadline for submission of the
fee finalization dossier according to regulations of law on tax administration. dd) By April 30 of each
year, the Department of Taxation shall be responsible for summarizing and publishing
environmental protection fees on mineral extraction that payers have paid in
the previous year on the website of the Department of Taxation and of the
People's Committee of the province. 3. The Department of
Natural Resources and Environment shall be responsible for comparison between
the quantity of excavated soil and stone and the volume of crude minerals
extracted according to each License declared by the fee payer with data
available at the Department of Natural Resources and Environment; If the volume
declared by the fee payer is found to be false or shows signs of law
violations, the Department of Natural Resources and Environment shall take
professional measures to determine the volume of excavated soil and stone
and extracted crude minerals. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 10. Effect 1. This Decree comes into
force as from July 15, 2023 and replaces Decree No. 164/2016/ND-CP dated
December 24, 2016 of the Government on environmental protection fees on mineral
extraction. 2. From the effective
date of this Decree, if the People's Council of the province has not yet
regulated a new fee, the fee shall continue to be applied according to
applicable regulations of the Provincial People's Council; If the People's
Committee of the province has not yet regulated the rate of each type of crude
minerals in the total volume of crude minerals containing many mineral substances
that are useful, the rate shall continue to be applied according to applicable
regulations of the People's Committee of the province. No later than the date
in which the People's Council of the province promulgates a Resolution on
fee-calculating entities and environmental protection fees on mineral
extraction, the People's Committee of the province shall provide the rate of
each type of crude minerals in the total volume of crude minerals containing
many mineral substances that are useful for application in the province. 3. During the
implementation of this Decree, if a relevant document that is referred to in
this Circular is amended or replaced, the later one shall prevail./. Article 11.
Responsibility for implementation Ministries, Heads of ministerial
agencies and Governmental agencies, the Presidents of People's Committees of
provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and
individuals shall be responsible for implementation of this Decree./. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.
Nghị định 27/2023/NĐ-CP ngày 31/05/2023 quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
43.504
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|