Tôi muốn xin vào làm nhân viên bán thuốc tại nhà thuốc, nhưng không có chứng chỉ hành nghề dược thì có được không? Pháp luật quy định như thế nào về việc này? – Nhã An (Long An).
>> Kế hoạch giám sát hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp năm 2024
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 18/04/2024
Căn cứ Điều 11 Luật Dược 2016, những vị trí công việc yêu cầu cần phải có Chứng chỉ hành nghề dược bao gồm:
(i) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.
(ii) Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
(iii) Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, theo quy định nêu trên nếu nhân viên bán thuốc đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược thì cần phải có Chứng chỉ hành nghề dược. Tuy nhiên, nếu chỉ là nhân viên bán thuốc thông thường, không phải người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược hay là người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc và cũng không phải là người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không cần phải có Chứng chỉ hành nghề dược.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Giải đáp thắc mắc năm 2024, nhân viên bán thuốc có cần chứng chỉ hành nghề dược không
Theo khoản 1 Điều 13 Luật Dược 2016, yêu cầu cần có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
(i) Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ).
(ii) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa.
(iii) Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền.
(iv) Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học.
(v) Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học.
(vi) Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược.
(vii) Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược.
(viii) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y.
(ix) Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền.
(x) Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược.
(xi) Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.
Lưu ý: Việc áp dụng điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại điểm l khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Dược 2016, yêu cầu phải có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:
(i) Đối với người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 9 Điều 28 Luật Dược 2016 thì không yêu cầu thời gian thực hành nhưng phải cập nhật kiến thức chuyên môn về dược.
(ii) Đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học phù hợp với phạm vi hành nghề thì được giảm thời gian thực hành theo quy định của Chính phủ.
(iii) Đối với người có văn bằng chuyên môn quy định tại khoản (xi) Mục 2.1 thì thời gian thực hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo khoản 3 Điều 13 Luật Dược 2016, yêu cầu phải có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Luật Dược 2016, phải đáp ứng điều kiện không thuộc các trường hợp sau đây:
(i) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án.
(ii) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Lưu ý: Theo khoản 5 Điều 13 Luật Dược 2016, đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Mục 2 của bài viết.