Mức phạt hành vi chậm nộp báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2025. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
>> Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử mới nhất
>> Nghị định 118 2025: Tiếp nhận thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính
Căn cứ khoản 2 Điểu 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, khoản 2 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP) quy định trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp cho thuê lại như sau:
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại - Nghị định 145/2020/NĐ-CP
...
2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
...
Theo đó, doanh nghiệp cho thuê lại có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động định kỳ 06 tháng và hằng năm gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành vi chậm nộp báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm như sau:
Điều 13. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động - Nghị định 12/2022/NĐ-CP
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động;
b) Không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại;
...
Theo đó, đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật, tức không báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động định kỳ 06 tháng và hằng năm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Vì vậy, mức phạt hành vi chậm nộp báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2025 là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Mức phạt hành vi chậm nộp báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
(i) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
(ii) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động không có án tích.
(iii) Trong thời hạn 05 năm liền kề trở lên đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trước khi đề nghị cấp giấy phép.
Bên cạnh đó đoanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Trên đây là điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định.