Mức hưởng BHXH một lần khi đóng BHXH chưa đủ một năm được quy định chi tiết tại Luật Bảo hiểm xã hôi 2014.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 01/11/2024
Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
(i) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
(ii) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
(iii) Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Như vậy, đóng BHXH bắt buộc chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng số tiền đã đóng. Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Lưu ý: Mức hưởng BHXH một lần thực hiện theo quy định nêu trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động và VB hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Mức hưởng BHXH một lần khi đóng chưa đủ một năm (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014, người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014 hoặc chưa hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014 thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH.
Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014, hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm các loại tài liệu như sau:
(i) Sổ BHXH.
(ii) Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động.
(iii) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
(iv) Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014.
(v) Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hôi 2014 thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản (ii) và khoản (iii) Mục này.
Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần - Luật Bảo hiểm xã hôi 2014 1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. |