Mức hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi từ ngày 20/09/2024 được quy định chi tiết tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 17/9/2024
>> Mức hỗ trợ phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi từ 20/09/2024
Căn cứ Điều 7 Nghị định 106/2024/NĐ-CP, chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi từ ngày 20/09/2024 được quy định cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân có cơ sở chăn nuôi được xây dựng và hoạt động trước ngày Luật Chăn nuôi có hiệu lực thi hành và đang hoạt động tại khu vực không được phép chăn nuôi được hỗ trợ di dời đến địa điểm mới phù hợp hoặc ngừng hoạt động và chuyển đổi ngành nghề.
(i) Hỗ trợ bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở chăn nuôi cho những đối tượng di dời: căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về chính sách hỗ trợ di dời, quy hoạch tỉnh, vùng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở chăn nuôi cho đối tượng được di dời theo quy định của pháp luật về đất đai.
(ii) Hỗ trợ không quá 50% chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ chăn nuôi theo diện tích chuồng trại hiện có của cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng phải di dời; mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/cơ sở.
(iii) Hỗ trợ không quá 50% chi phí di dời vật nuôi đến địa điểm mới phù hợp; mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
(iv) Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo, tập huấn để chuyển đổi từ chăn nuôi sang các nghề khác; mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tháng lương cơ bản/người.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Mức hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi từ 20/09/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Cơ sở chăn nuôi được xây dựng và hoạt động trước ngày Luật Chăn nuôi 2018 có hiệu lực thi hành và đang hoạt động trong khu vực không được phép chăn nuôi thuộc diện phải di dời theo quy định hiện hành.
(ii) Người được đào tạo, tập huấn để chuyển đổi từ chăn nuôi sang các nghề khác phải có chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo do cơ sở đào tạo cấp và cam kết thực hiện nghề đã được đào tạo chuyển đổi ít nhất 05 năm sau khi được nhận hỗ trợ.
(iii) Việc hỗ trợ đối với nội dung hỗ trợ quy định tại gạch đầu dòng thứ hai và thứ ba và khoản tư khoản (ii) Mục này được thực hiện sau khi cơ sở chăn nuôi đã hoàn thành việc di dời ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi hoặc ngừng hoạt động, chuyển đổi ngành nghề có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 11. Nguồn vốn - Nghị định 106/2024/NĐ-CP 1. Ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) theo phân cấp ngân sách hiện hành. a) Sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công đối với các chính sách quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 5; điểm a khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 2 Điều 7 và trang trại chăn nuôi quy mô lớn được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Các đối tượng sử dụng nguồn vốn đầu tư công này là đối tượng chính sách khác quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật Đầu tư công. b) Sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên đối với các chính sách quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ trường hợp các chính sách quy định tại điểm a khoản này. 2. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 3. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn Luật. Điều 12. Cơ chế - Nghị định 106/2024/NĐ-CP 1. Cơ chế hỗ trợ sau đầu tư a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư khi dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hỗ trợ và hạng mục đầu tư của dự án được nghiệm thu hoàn thành, được giải ngân 100% mức vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. b) Tài sản được hình thành sau hỗ trợ đầu tư được quy định tại Nghị định này là tài sản của tổ chức, cá nhân được nhận hỗ trợ đầu tư, không phải là tài sản công. 2. Cơ chế hỗ trợ liên quan đến vốn sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. |