Trong quá trình hoạt động, có một số trường hợp khiến doanh nghiệp phái áp dụng biện pháp cắt giảm lao động. Dưới đây, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP xin gửi đến Quý thành viên những lưu ý đối với trường hợp cắt giảm nhân sự trong doanh nghiệp.
>> Doanh nghiệp phải làm gì khi người lao động bị tai nạn lao động
>> Một số lưu ý cho Doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
- Thay đổi cơ cẩu, công nghệ ảnh hướng đến việc làm của nhiều người lao động (từ hai người trở lên) với các hình thức sau:
+ Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động.
+ Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
+ Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
- Vì lý do kinh tế thuộc một trong các trường hợp:
+ Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế.
+ Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
- Vì lý do người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
Khi rơi vào một trong các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện phương án lao động. Nếu có chổ làm mới, người sử dụng lao động phải ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
- Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;
- Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;
- Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;
- Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
Mời Quý thành viên tham khảo mẫu "Phương án sử dụng lao động"
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động làm việc liên tục từ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc được trả một tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương (nghĩa là người lao động làm việc được một năm cho doanh nghiệp thì vẫn nhận được 02 tháng tiền lương).
Thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc = Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế - (Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp + thời gian người lao động được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm (nếu có))
Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động: được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm: tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
Thời hạn thanh toán: Trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp mất việc cho người lao động.
Lưu ý: Khi xây dựng phương án lao động, doanh nghiệp phải trao đổi với Công đoàn cơ sở. Sau đó phải thông báo bằng văn bản cho Sở lao động Thương binh – Xã hội trong 30 ngày trước khi tiến hành thôi việc người lao động.
Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định cắt giảm lao động. Khi cắt giảm, người sử dụng lao động nên trao đổi với người lao động để có sự cảm thông, thống nhất, tránh mâu thuẫn phát sinh. Tương lai, nếu công ty hoạt động tốt, những nhân viên này có thể trở lại phục vụ cho doanh nghiệp mình.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 42, 43, 44, 48 Bộ Luật Lao động 2019.
- Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Võ Đạt