Bài viết Tổng hợp một số Luật và Nghị định liên quan đến lao động có hiêu lực từ tháng 7/2025 và các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động mới nhất hiện nay:
>> Trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà không phải báo trước năm 2025
>> Trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn phải báo trước năm 2025
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp "Một số Luật và Nghị định liên quan đến lao động có hiệu lực từ tháng 7/2025" quý khách hàng có thể tham khảo nội dung chi tiết dưới đây:
Dưới đây là một số Luật và Nghị định liên quan đến lao động có hiệu lực từ tháng 7/2025 quý khách hàng có thể tham khảo:
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024, bắt đầu có hiệu lực ngày 01/07/2025
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với bảo hiểm xã hội và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội; trợ cấp hưu trí xã hội; đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm hưu trí bổ sung; khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về bảo hiểm xã hội; quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Trong đó, một trong các điểm nổi bật của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH cụ thể:
Tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung thêm 07 đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc đối với: Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Người lao động làm việc không trọn thời gian; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Công đoàn 2024 và thay thế cho Luật Công đoàn 2012, bắt đầu có hiệu lực ngày 01/07/2025.
Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp); tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, đoàn viên công đoàn, người lao động và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn.
Trong đó, căn cứ tại Điều 29 Luật Công đoàn 2024 quy định về tài chính công đoàn cụ thể:
- Nguồn tài chính công đoàn bao gồm:
+ Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam
+ Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động
+ Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ
+ Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật
- Chính phủ quy định phương thức, thời hạn và nguồn đóng kinh phí công đoàn; trường hợp không đóng hoặc chậm đóng kinh phí công đoàn; nội dung ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ
Hiện hành, tại khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Như vậy, vẫn tiếp tục duy trì mức đóng kinh phí công đoàn là 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 103/2025/NĐ-CP quy định chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. Nghị định 103/2025/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực ngày 01/07/2025.
Cụ thể về chế độ, chính sách đối với NLĐ trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nồng cốt là doanh nghiệp bao gồm:
+ Chính sách về lương, phụ cấp đặc thù
+ Hỗ trợ về lương, phụ cấp đặc thù khi doanh nghiệp không đảm bảo kết quả sản xuất, kinh doanh
+ Chăm sóc sức khỏe đối với người lao động
+ Chính sách đối với lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Một số Luật và Nghị định liên quan đến lao động có hiệu lực từ tháng 7/2025
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm:
|