Dưới đây là mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú NA5, hồ sơ đề nghị gia hạn tạm trú và thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú.
>> Tổng hợp mẫu hợp đồng dịch vụ phổ biến hiện nay
>> Mẫu báo cáo đánh giá tác động môi trường mới nhất 2025
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú là Mẫu NA5 được ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA.
![]() |
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú NA5 và hướng dẫn cách ghi |
Trên đây là mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú NA5
Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú NA5 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG, hồ sơ đề nghị gia hạn tạm trú bao gồm:
a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.
b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.
c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.
d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.
Trên đây là hồ sơ đề nghị gia hạn tạm trú.
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG, quy định thời hạn giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.
b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.
c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
|