Trong năm 2022, doanh nghiệp có phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn cho người lao động biết hay không? Thu Hồng (Đồng Nai)
>> Mẫu thông báo nghỉ việc năm 2022
>> Mẫu đơn xin việc năm 2022 và hướng dẫn cách sử dụng
File word Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn năm 2022 và hướng dẫn cách sử dụng thông báo này |
CÔNG TY[1] ……………………… Số[2] …………………….
|
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---o0o--- |
THÔNG BÁO
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- Căn cứ Bộ luật Lao động 2019;
- Căn cứ Hợp đồng lao động số:……… ngày…/…/……;
- Theo đề nghị của Trưởng Phòng Hành chính – Nhân sự[3].
THÔNG BÁO
Điều 1. Nay chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông/bà[4]:...................................................
Sinh ngày: …/…/……; CMND/CCCD số:................................................................................ cấp ngày: …/…/…… Nơi cấp: ....................................................................................................................
Lý do: Hết hạn hợp đồng lao động.
Thời gian chấm dứt: Kể từ ngày …/…/2022.
Điều 2. Tiền lương và các khoản phụ cấp của ông/bà[5]........................................................... được chi trả tính đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 3. Các ông/bà Trưởng Phòng Hành chính – Nhân sự[6],[7]................................................. ,
và những người có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông báo này.
Nơi nhận:[8] - ………………….. - ………………….. |
…, ngày…tháng…năm 2022 (Người sử dụng lao động ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu) |
[1] Điền tên của Công ty.
[2] Điền số hiệu của Thông báo.
[3] Điền tên chức danh người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động (Thông thường là Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự; có Công ty là Trưởng phòng Nhân sự…).
[4] Điền họ và tên của người lao động.
[5] Điền họ và tên của người lao động.
[6] Điền tên chức danh người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động (Thông thường là Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự; có Công ty là Trưởng phòng Nhân sự…).
[7] Điền họ và tên của người lao động.
[8] Người lao động, người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động và những người có liên quan.
Ảnh minh họa (Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019.
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định (trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 6 triệu đồng).
XEM CHI TIẾT CÁC CÔNG VIỆC PHÁP LÝ CẦN BIẾT TRONG QUÁ TRÌNH: |
||