Khi đăng ký phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô thì sử dụng mẫu đơn nào? – Trung Quân (Quảng Nam).
>> Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
>> Mẫu báo cáo trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
Mẫu số đơn đề nghị đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô và hướng dẫn sử dụng mẫu này |
Mẫu số 06
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
...., ngày...tháng...năm 2023
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ/SỬA ĐỔI/BỔ SUNG CƠ SỞ, PHƯƠNG PHÁP
TÍNH PHÍ BẢO HIỂM CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM VI MÔ
Kính gửi: Bộ Tài chính.
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16/6/2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
[1]……………………………..,
Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho [2] ……………….được đăng ký/sửa đổi/bổ sung cơ sở/phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô như sau:
1. Tên sản phẩm bảo hiểm vi mô đề nghị đăng ký phương pháp tính phí bảo hiểm
…
2. Nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm vi mô đề nghị đăng ký bao gồm:[3]
- Thành viên tham gia bảo hiểm vi mô (tuổi/điều kiện tham gia sản phẩm).
…
- Thời hạn bảo hiểm[4], thời hạn đóng phí bảo hiểm.
…
- Quyền lợi bảo hiểm[5].
…
3. Cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bao gồm:
- Phương pháp, công thức tính phí bảo hiểm.
…
- Các giả định sử dụng trong tính phí bảo hiểm.
…
- Phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng bảo hiểm.
…
4. Nội dung đề nghị sửa đổi/bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô:[6]
- Nội dung trước khi đề nghị sửa đổi/bổ sung.
…
- Nội dung đề nghị sửa đổi/bổ sung.
…
- Giải trình lý do sửa đổi/bổ sung kèm theo các giải trình kỹ thuật liên quan.
…
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, phù hợp của hồ sơ đề nghị đăng ký/sửa đổi/bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô với quy định pháp luật hiện hành.
CHUYÊN GIA TÍNH TOÁN BẢO HIỂM VI MÔ
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
Hồ sơ kèm theo:[7]
[1] Điền tên đầy đủ và chính thức của Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
[2] Điền tên của Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; Giấy phép thành lập và hoạt động số: ……. do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm...
[3] Lưu ý chỉ liệt kê các nội dung chính của sản phẩm bảo hiểm vi mô đề nghị đăng ký đối với đăng ký lần đầu.
[4] Thời hạn bảo hiểm vi mô được căn cứ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 21/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Đối với các sản phẩm bảo hiểm vi mô của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thì thời hạn không quá 5 năm.
- Đối với các sản phẩm bảo hiểm vi mô của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:
+ Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
+ Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản có thời hạn không quá 05 năm.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe thì thời hạn như sau:
+ Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
+ Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm.
- Đối với Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thì thời hạn từ 1 năm trở xuống.
[5] Sản phẩm bảo hiểm vi mô chỉ bao gồm các quyền lợi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ cơ bản trước các rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia bảo hiểm (Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 144 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022), riêng đối với Tổ chức tương hỗ được cung cấp các quyền lợi theo Điều 5 Nghị định 21/2023/NĐ-CP bao gồm:
- Quyền lợi chăm sóc sức khỏe.
- Quyền lợi bảo hiểm tai nạn.
- Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
- Quyền lợi trợ cấp mai táng.
- Quyền lợi bảo hiểm tài sản.
[6] Chỉ điền nội dung tại mục này trong trường hợp sửa đổi/bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô.
[7] Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô liệt kê rõ các tài liệu kèm theo (căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 21/2023/NĐ-CP).
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Mẫu đơn đề nghị đăng ký phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 21/2023/NĐ-CP, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô trước khi triển khai theo thủ tục sau:
Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 21/2023/NĐ-CP (mẫu nêu tại Mục 1 bên trên).
- Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
- Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô.
Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
- Trường hợp thay đổi cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
+ Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm theo mẫu nêu tại Mục 1 bên trên.
+ Tài liệu giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung, có xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô.
- Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.