Năm 2024, Thông tư 13/2024/TT-BCT do Bộ Công thương ban hành quy định chi tiết về hướng dẫn mẫu báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí từ có hiệu lực từ ngày 01/10/2024.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 17 và 18/08/2024
Theo Điều 9 Thông tư 13/2024/TT-BCT, về mẫu báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được quy định như sau:
(i) Nội dung chi tiết của báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III - Mẫu báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí ban hành kèm theo Thông tư 13/2024/TT-BCT, gồm hai phần:
- Phần thuyết minh.
- Phần phụ lục bao gồm các bảng biểu, bản vẽ và các văn bản cần thiết kèm theo.
(ii) Nội dung phê duyệt bao gồm:
- Phê duyệt dầu khí tại chỗ ban đầu mức 2P (gồm P1 và P2) xác suất 50% và ghi nhận trữ lượng dầu khí mức 2P làm cơ sở cho việc xây dựng.
- Cập nhật phương án phát triển khai thác mỏ dầu khí bao gồm cả các giải pháp cải thiện và nâng cao hệ số thu hồi.
(iii) Đối với nhóm chưa phát triển và tài nguyên dầu khí chưa phát hiện, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ghi nhận, tổng hợp, đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Công Thương để phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên và xây dựng chiến lược, kế hoạch tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng trong tương lai.
(iv) Chi tiết của việc phê duyệt, ghi nhận tài nguyên, trữ lượng dầu khí được quy định tại Phụ lục IB – Phê duyệt, ghi nhận tài nguyên, trữ lượng dầu khí ban hành kèm theo Thông tư 13/2024/TT-BCT.
(v) Ghi nhận báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật.
Trong báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật theo quy định tại khoản 5 Điều 45 Luật Dầu khí 2022, trường hợp tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu mức 2P thay đổi nhỏ hơn 15% so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để tổng hợp.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Mẫu báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí từ 01/10/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Điều 7 Thông tư 13/2024/TT-BCT, phương pháp thẩm định giá tài nguyên và trữ lương dầu khí được quy định cụ thể như sau:
(i) Đối tượng đánh giá tài nguyên, trữ lượng dầu khí là các thân chứa, vỉa chứa dầu khí.
(ii) Tài nguyên, trữ lượng dầu khí được xác định theo phương pháp thể tích (thông thường, theo mô hình mô phỏng địa chất 3D), mật độ tương tự, cân bằng vật chất, tông họp địa chất và động thái thủy động lực học mỏ (mô phỏng khai thác và phân tích động thái khai thác) và các phương pháp khác tùy thuộc mức độ tài liệu hiện có.
Trong đó:
- Các phương pháp áp dụng gồm: Thể tích thông thường cho tất cả các trường hợp; mô hình mô phỏng địa chất 3D cho các mỏ dầu khí đã và đang phát triển; cân bằng vật chất và phân tích động thái khai thác cho các mỏ dầu khí đang khai thác.
- Các phương pháp khác tùy thuộc vào điều kiện cụ thể nhưng khi áp dụng cần có lập luận.
(iii) Kết quả tính toán theo các phương pháp phải được phân tích so sánh, đối chiếu.
(iv) Đối với các trường hợp cập nhật tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kết quả tính toán phải được so sánh với các kết quả trước đây và phân tích các nguyên nhân thay đổi.
(v) Tài nguyên, trữ lượng dầu khí và các hợp phần của chúng phải được tính riêng cho từng loại sản phẩm đối với từng thân chứa, vỉa chứa, từng loại đá chứa và đánh giá khả năng để đưa các đối tượng đã được tính trữ lượng vào khai thác.
(vi) Các thông số tính toán tài nguyên, trữ lượng dầu khí phải theo một hệ đơn vị thống nhất. Các con số tài nguyên, trữ lượng dầu khí phải được trình bày bằng Hệ đơn vị đo quốc tế (thể tích) theo quy định của Luật Đo lường 2011 và tham khảo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
Theo Điều 6 Thông tư 13/2024/TT-BCT, về ranh giới phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí được quy định cụ thể như sau:
(i) Ranh giới phân cấp tài nguyên, trữ lượng dầu khí được xác định đối với từng thân chứa, vỉa chứa dầu khí theo nguyên tắc ngoại suy phù hợp với điều kiện địa chất cụ thể theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 13/2024/TT-BCT.
(ii) Việc xác định ranh giới phân cấp và phân bố của các thân chứa, vỉa chứa dầu khí được xác định trên cơ sở các tài liệu và căn cứ cụ thể.
Trường hợp áp dụng phương pháp tương tự, nhà thầu phải có các số liệu có nguồn gốc và lý giải khả năng sử dụng các số liệu đó cho mỏ hoặc thân chứa, vỉa chứa dầu khí cần tính toán để khẳng định tính phù hợp của việc lựa chọn phương pháp và các thông số tính toán.