Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là phải được cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong một số trường hợp. Lúc này, người sử dụng lao động cần tiến hành thủ tục xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
>> 04 lưu ý khi doanh nghiệp xử lý kỷ luật lao động
>> Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tổ chức làm thêm trên 200 giờ/năm
Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động (NLĐ) nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong trường hợp:
(4) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
(6) Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
(7) Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
(8) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
(9) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
(10) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa Việt Nam và nước ngoài.
(11) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.
(12) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
(13) Tình nguyện viên là NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
(14) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
(15) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết.
(16) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
(17) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Việt Nam là thành viên.
(18) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
(19) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
(20) Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, trong trường hợp NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động (NSDLĐ) cần thực hiện công việc sau:
Trường hợp 1: NLĐ nước ngoài thuộc trường hợp (1), (2), (4), (6), (8), (14) và (17) nêu trên
NSDLĐ không phải tiến hành thủ tục xác nhận mà chỉ cần báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc thông tin về NLĐ bao gồm:
- Họ và tên, tuổi;
- Quốc tịch, số hộ chiếu;
- Tên người sử dụng lao động nước ngoài;
- Ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc
Thời hạn báo cáo: Trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày NLĐ nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp 2: NLĐ nước ngoài thuộc trường hợp (3), (5), (7), (9), (10), (11), (12), (13), (15), (16), (18), (19) và (20) nêu ở mục trên
NSDLĐ phải tiến hành thủ tục xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
(i). Văn bản đề nghị xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP);
(ii) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe.
(iii) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài;
(iv) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
(v) Các giấy tờ để chứng minh NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Lưu ý: Các giấy tờ (ii), (iii) và (v) phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Nơi nộp hồ sơ
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc.
Thời hạn nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày NLĐ nước ngoài bắt đầu làm việc.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho NSDLĐ. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trên đây là quy định về Hướng dẫn xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: