Tài khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp) được dùng để phản ánh nội dung gì và pháp luật quy định như thế nào? – Mai Anh (Đồng Nai).
>> Hướng dẫn tài khoản 632 (giá vốn hàng bán) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 4)
>> Hướng dẫn tài khoản 632 (giá vốn hàng bán) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 3)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán tài khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp) như sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,...).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
- Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.
- Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại khoản 2 Điều 85 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp) được quy định cụ thể như sau:
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”;
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632.
- Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu được quy định tại khoản 3 Điều 85 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có tài khoản 334 - Phải trả người lao động.
- Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
- Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ tài khoản 335 - Chi phí phải trả
Có tài khoản 334 - Phải trả người lao động.
- Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
Có các tài khoản 111, 112, 334…
+ Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng cách ghi Có tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 154 hoặc bên Nợ tài khoản 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ tài khoản 631 - Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.