PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục hướng dẫn tài khoản 338 (phải trả, phải nộp khác) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau đây:
>> Hướng dẫn tài khoản 338 (phải trả, phải nộp khác) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 6)
>> Hướng dẫn tài khoản 338 (phải trả, phải nộp khác) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 5)
Tại phần 6 của bài viết đã trình bày phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu đối với 03 trường hợp căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, khoản 3 Điều 20 Thông tư 177/2015/TT-BTC), sau đây là các trường hợp tiếp theo:
(1) Khi nhận của doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu tiền để mua hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các Tài khoản 111, 112,....
Có Tài khoản 338 - Phải trả khác (3388).
(2) Khi chuyển tiền để ký quỹ mở nếu thanh toán bằng thư tín dụng (LC), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ Tài khoản 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược.
Có các Tài khoản 111, 112.
(3) Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán..., không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.
(4) Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập khẩu:
- Khi chuyển khoản ký quỹ mở thư tín dụng trả cho người bán ở nước ngoài như một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ 138 - Phải thu khác.
Có Tài khoản 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược.
- Khi thanh toán cho người bán ở nước ngoài về số tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ Tài khoản 138 - Phải thu khác (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu).
Nợ Tài khoản 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).
Có các Tài khoản 111, 112, 3388,.....
- Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu: Trong giao dịch xuất - nhập khẩu ủy thác (phải có hợp đồng xuất-nhập khẩu ủy thác), bên nhận ủy thác được xác định là người đại diện bên giao ủy thác để thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác), nghĩa vụ nộp thuế được xác định là của bên giao ủy thác. Trường hợp này, bên nhận ủy thác chỉ phản ánh số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước là khoản chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác. Khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ Tài khoản 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).
Nợ Tài khoản 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).
Có các Tài khoản 111, 112.
(5) Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng tính trên phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia tăng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các Tài khoản 131, 111, 112,... (tổng giá thanh toán).
Có Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).
Có Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
(6) Các khoản chi hộ khác cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi chi bốc xếp, vận chuyển hàng...), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ Tài khoản 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu).
Có Tài khoản 111, 112,...
(7) Bù trừ các khoản phải thu và phải trả khác khi kết thúc giao dịch, ghi:
Nợ Tài khoản 338 - Phải trả khác
Có Tài khoản 138 - Phải thu khác.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 7)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(1) Khi nhận ủy thác xuất khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận để xuất khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhận xuất khẩu ủy thác, thời hạn xuất khẩu, đối tượng thanh toán..., không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác xuất khẩu trên Bảng cân đối kế toán. Thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có) thực hiện theo quy định của Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(2) Các khoản chi hộ bên giao ủy thác xuất khẩu, ghi:
Nợ Tài khoản 138 - Phải thu khác (1388).
Có các Tài khoản 111, 112.
(3) Khi nhận được tiền hàng của người mua ở nước ngoài, kế toán phản ánh là khoản phải trả cho bên giao ủy thác, ghi:
Nợ Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Có Tài khoản 338 - Phải trả khác (3388).
(4) Bù trừ các khoản phải thu phải trả khác, ghi:
Nợ Tài khoản 338 - Phải trả khác.
Có Tài khoản 138 - Phải thu khác.
- Khi xác định số phải trả, ghi:
Nợ Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Có Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
- Khi trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu, ghi:
Nợ Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
Có các Tài khoản 111, 112 (số tiền trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu).
Có Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu khấu trừ tại nguồn số thuế thu nhập cá nhân của chủ sở hữu).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 338 (phải trả, phải nộp khác) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 8).