PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục cập nhật hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau:
Phần 5 của bài viết đã hướng dẫn về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp kế toán trong ngành kinh doanh dịch vụ đối với tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang).
Căn cứ khoản 7 Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ hướng dẫn về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành công nghiệp đối với tài khoản 154, cụ thể là trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, qua bài viết sau đây:
Vào cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường).
Có tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tại cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trên mức bình thường).
Có tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Có tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 6)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm).
Có tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ tài khoản 138 - Phải thu khác (1388).
Nợ tài khoản 334 - Phải trả người lao động.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trường hợp đã kết chuyển chi phí từ tài khoản 621, 622, 627 sang tài khoản 154).
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 7).