PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục cập nhật hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC qua bài viết sau:
Phần 4 của bài viết đã hướng dẫn phương pháp vận dụng tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) trong ngành xây dựng. Sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ hướng dẫn về kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp kế toán trong ngành kinh doanh dịch vụ đối với tài khoản 154 theo quy định tại khoản 6 và khoản 9 Điều 27 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 5)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động xây dựng cơ bản.
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào tài khoản 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có tài khoản 154, Nợ tài khoản 632).
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ trong tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) ở các doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp (Xem chi tiết TẠI ĐÂY). Ngoài ra cần chú ý:
- Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các tài khoản 641, 642.
Có tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 154 (chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 6).